TRUNG TÂM THAM VẤN WTO và FTAs
TRANG CHỦĐỀ ÁNTăng cường sự kết nối giữa các doanh nghiệp EU và doanh...
05/12/2024

Phát triển bền vững chuỗi cung ứng ngành da giày Việt Nam nhằm tận dụng cơ hội từ EVFTA

Bùi Thị Thanh Thủy

Viện Nghiên cứu chiến lược, chính sách Công Thương

 Tóm tắt

Ngành da giày Việt Nam là một trong những ngành mũi nhọn của nền kinh tế, đóng góp lớn vào kim ngạch xuất khẩu và tạo việc làm cho hàng triệu lao động. Tuy nhiên, trước những áp lực về tiêu chuẩn bền vững từ thị trường quốc tế và yêu cầu ngày càng cao từ người tiêu dùng, việc xây dựng một chuỗi cung ứng toàn diện và bền vững là yếu tố sống còn để đảm bảo sự phát triển lâu dài của ngành. Bài viết này tập trung vào việc phân tích và đưa ra giải pháp nhằm xây dựng chuỗi cung ứng bền vững cho ngành da giày Việt Nam nhằm tận dụng cơ hội từ EVFTA. Việc xây dựng chuỗi cung ứng bền vững không chỉ giúp ngành da giày phát triển bền vững mà còn nâng cao khả năng cạnh tranh của Việt Nam trên thị trường quốc tế.

Từ khóa: bền vững, chuỗi cung ứng, da giày, cơ hội từ EVFTA

 

1. Khái quát chung về ngành da giày

Trong 03 năm gần đây (2021 - 2023), ngành da giày Việt Nam tiếp tục có những bước phát triển đáng khích lệ, duy trì được đà tăng trưởng vững chắc và ổn định. Da giày là nhóm mặt hàng xuất khẩu chủ lực truyền thống của Việt Nam và vẫn duy trì lợi thế so sánh để tiếp tục tăng trưởng và phát triển xuất khẩu trong thời gian tới.

Giai đoạn 2021 - 2023 được đánh giá là khá khó khăn trong hoạt động xuất khẩu da giày của Việt Nam so với những năm trước với nhiều tác động tiêu cực như: suy thoái kinh tế thế giới, tồn kho sản phẩm tăng và sức mua giảm mạnh tại các khu vực thị trường tiêu thụ quan trọng; căng thẳng chính trị và xung đột quân sự tại một số khu vực trên thế giới dẫn đến đứt gãy các chuỗi cung ứng và tăng chi phí cước vận tải, trong đó năm 2023, kim ngạch xuất khẩu giày dép đạt 20,2 tỷ USD, giảm 15,3%, chiếm 5,7% tổng xuất khẩu của cả nước.

Thị trường xuất khẩu giày dép của Việt Nam lên đến hơn 150 quốc gia trên thế giới, cho thấy mặt hàng giày dép Việt Nam sản xuất đáp ứng tốt về chất lượng, kiểu dáng, mẫu mã và giá cả, phù hợp với nhu cầu, thị hiếu của nhiều người tiêu dùng tại các nước trên thế giới. Đây cũng là mặt hàng xuất khẩu chủ lực còn nhiều tiềm năng của Việt Nam để mở rộng thị phần xuất khẩu trong tương lai.

Bảng 1. Thị trường xuất khẩu giày dép chủ yếu của Việt Nam, 2016-2023

Đơn vị: Triệu USD

Năm

 

Thị trường

2015

2016

2019

2020

2021

2022

2023

Tỉ trọng

2023 (%)

± %

23 / 22

Tăng trưởng

21-23 (%)

KNXK

12.006

12.998

18.315

16.791

17.750

23.894

20.235

100,0

-15,3

6,4

Trong đó, xuất khẩu sang các thị trường chủ yếu:

Hoa Kỳ

4.076

4.482

6.645

6.299

7.422

9.617

7.161

35,4

-25,5

4,4

EU

3.547

3.330

3.030

3.810

3.948

5.844

4.823

23,8

-17,5

8,2

Trung Quốc

754

904

1.780

2.071

1.591

1.707

1.867

9,2

9,4

-3,4

Nhật Bản

597

674

973

848

806

1.093

1.048

5,2

-4,1

7,3

Anh

693

618

628

498

544

803

795

3,9

-1,1

16,8

Hàn Quốc

302

344

604

548

503

651

626

3,1

-3,8

4,5

Canada

216

252

391

350

368

604

469

2,3

-22,4

10,2

Mexico

229

256

306

238

315

411

425

2,1

3,4

21,3

Úc

176

209

296

288

309

438

391

1,9

-10,7

10,7

Nguồn: Tổng hợp và tính toán từ số liệu chính thức của Tổng cục Hải quan

Các năm từ 2020 - 2023 là năm đặc biệt khó khăn của ngành da giày Việt Nam khi thị trường có nhiều biến động phức tạp, khó dự báo. Dưới tác động của Đại dịch Covid-19, bất ổn về kinh tế - chính trị thế giới, kéo theo lạm phát, sức mua giảm tại nhiều thị trường trên thế giới,… ngành da giày là một trong những ngành hàng chịu thiệt hại trực tiếp lớn nhất.

Giai đoạn 2010 - 2023, các hoạt động xuất khẩu của ngành tăng trưởng ổn định theo các năm dẫn đến duy trì được lợi thế cạnh tranh tại các thị trường truyền thống. Hiện 04 thị trường có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất, ổn định là Mỹ, EU, Trung Quốc, Nhật Bản. Thị trường Mỹ và EU vẫn là 02 thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam đối với mặt hàng da giày xuất khẩu.

Một số Hiệp định thương mại tự do ký kết trong năm 2020 như EVFTA; Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện khu vực (RCEP); UKVFTA sẽ có hiệu ứng tốt trong hoạt động sản xuất và xuất khẩu da giày trong thời giản tới. Trong đó, tác động rõ rệt nhất là EVFTA với ưu đãi thuế suất nhập khẩu về 0% đối với một số mặt hàng da giày, như giày thể thao, giày vải đang là lợi thế đối với xuất khẩu mặt hàng này của Việt Nam vào thị trường EU.

Ngành da giày đạt tăng trưởng khá tốt trong hơn 10 năm qua, tuy nhiên vẫn còn nhiều bất cập trong phát triển, như: vẫn phụ thuộc nhiều vào nguồn vải nhập khẩu, giá trị gia tăng thấp do phương thức sản xuất gia công dựa vào nguồn lao động giá rẻ trong phân khúc may chiếm trên 70%, đến 2/3 lượng sợi sản xuất trong nước lại phải xuất khẩu trong bối cảnh thị trường thế giới liên tục thay đổi và giá cả liên tục giảm, năng lực sản xuất còn thấp so với các nước trên thế giới, nguồn nhân lực có chất lượng cao còn thiếu... và đặc biệt là xu hướng chuyển đổi xanh, phát triển bền vững theo hướng kinh tế tuần hoàn.

2. Những khó khăn, thách thức đối với phát triển bền vững chuỗi cung ứng ngành da giày trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế

Chuỗi cung ứng bền vững là yếu tố then chốt trong sự phát triển dài hạn của ngành da giày, đặc biệt trong bối cảnh toàn cầu hoá và áp lực về các tiêu chuẩn môi trường, xã hội và quản trị (ESG). Mặc dù đạt được kết quả tăng trưởng mạnh như trên, tuy nhiên để đáp ứng các tiêu chuẩn xanh, phát triển bền vững là bắt buộc nhưng để tuân thủ, doanh nghiệp da giày đối mặt với nhiều thách thức.

Theo Hiệp hội Da giày - Túi xách Việt Nam, trong chuỗi cung ứng da giày thế giới, Việt Nam đang đứng thứ 3 về sản xuất với 1,4 tỷ đôi/năm, sau Trung Quốc và Ấn Độ; đứng thứ 2 về xuất khẩu với 1,3 tỷ đôi/năm, chỉ sau Trung Quốc. Năm 2024, ngành da giày về đích với khoảng 26 tỷ USD, tăng trưởng khoảng 10% so với năm 2023.

Chính bởi đứng ở vị trí cao trong chuỗi cung ứng, ngành da giày chịu tác động sớm từ những tiêu chuẩn xanh, tiêu chuẩn phát triển bền vững của những nhà nhập khẩu.

Để đáp ứng các tiêu chuẩn phát triển bền vững, doanh nghiệp da giày đối mặt với 5 thách thức lớn, như:

Thứ nhất, những thị trường xuất khẩu lớn của ngành như Mỹ, EU, Nhật Bản đang đặt ra yêu cầu rất cao về phát triển bền vững, trong đó, có chuyển đổi xanh, ứng dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo. Các đạo luật của phía EU cũng yêu cầu tính tuân thủ rất cao.

Thứ hai, chi phí tuân thủ các tiêu chuẩn xanh đã là một nguồn lực khổng lồ, hầu như quá sức với các doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngành da giày Việt Nam. Cùng đó là chi phí đầu vào ngày một cao từ nhân công, nguyên vật liệu, logistics. “Việc lệ thuộc vào các hãng vận chuyển nước ngoài trong hệ thống logistics khiến doanh nghiệp bị động và không chủ động được giá. Trong khi đó, giá xuất khẩu hầu như không tăng, thậm chí bị ép giảm”.

Thứ ba, nguồn lao động đang trở nên ngày càng khan hiếm, đặc biệt là lao động ở khu vực thành phố hầu như không tuyển dụng được. Doanh nghiệp phải di chuyển về vùng xa để tận dụng nguồn lao động sẵn có.

Thứ tư, tình trạng thiếu hụt nguyên phụ liệu cũng rất khó khăn, khi nguồn cung trong nước mới chỉ đáp ứng được 50% nhu cầu. Đây là "bài toán" không mới nhưng vẫn chưa có lời giải hữu hiệu của doanh nghiệp da giày trong vấn đề phát triển bền vững và ổn định.

Thứ năm, thách thức ứng dụng khoa học - công nghệ và nghiên cứu phát triển trong doanh nghiệp da giày. Với hầu hết các doanh nghiệp ngành da giày có quy mô nhỏ và vừa nên năng lực còn hạn chế, doanh nghiệp chưa chủ động được công nghệ cho sản xuất mà vẫn phụ thuộc vào nguồn bên ngoài. Doanh nghiệp mong muốn được hỗ trợ tăng lực trong nghiên cứu phát triển ứng dụng công nghệ để cải thiện năng suất, giảm chi phí lao động.

3. Giải pháp xây dựng chuỗi cung ứng toàn diện và bền vững cho ngành da giày

Để xây dựng một chuỗi cung ứng toàn diện và bền vững cho ngành da giày, các doanh nghiệp cần triển khai những giải pháp đồng bộ từ nguồn cung ứng nguyên liệu, quy trình sản xuất, đến vận chuyển và phân phối. Dưới đây là các giải pháp cụ thể nhằm đảm bảo phát triển bền vững từ sản xuất nguyên liệu đến sản phẩm cuối cùng:

3.1. Đối với Nhà nước

Thứ nhất, hỗ trợ các doanh nghiệp da giày trong việc áp dụng các mô hình kinh tế tuần hoàn thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng bền vững, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;

Thứ hai, tăng cường phối hợp với các tổ chức nghiên cứu đưa ra sự hài hòa hoá giữa tiêu chuẩn của các tổ chức quốc tế, nhà nhập khẩu và chính sách của Việt Nam để doanh nghiệp đáp ứng đúng, trúng, quan trọng là tận dụng hiệu quả chính sách hỗ trợ. Hệ thống tiêu chuẩn xanh cần thống nhất để đáp ứng cả về lao động và môi trường.

Thứ ba, xây dựng và áp dụng cấp chứng nhận và dán nhãn sinh thái đối với các sản phẩm dệt may da giày, khuyến khích, tôn vinh các doanh nghiệp trong ngành da giày thực hành tốt về phát triển bền vững;

Thứ tư, tăng cường xúc tiến thương mại và hỗ trợ tiếp cận, mở rộng thị trường đối với các sản phẩm xanh, sản phẩm tái chế, sản phẩm các - bon thấp đáp ứng các yêu cầu quy định, tiêu chuẩn quốc tế về biến đổi khí hậu và kinh tế tuần hoàn cho các doanh nghiệp trong ngành da giày;

Thứ năm, hỗ trợ đào tạo tư vấn huấn luyện để áp dụng các tiêu chuẩn, giúp doanh nghiệp có thể nhận được chứng chỉ, đủ điều kiện triển khai đơn hàng. Bên cạnh đó, nguồn lực đổi mới khoa học - công nghệ cũng rất cần Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước có quỹ hỗ trợ doanh nghiệp phát triển xanh, với lãi suất vay ưu đãi và điều kiện tiếp cận phù hợp.

Thứ sáu, tăng cường hoạt động tuyên truyền, phổ biến thông tin cập nhật thông tin, hướng dẫn, phổ biến các tiêu chuẩn giúp doanh nghiệp tiếp cận kịp thời và chuẩn bị kế hoạch cho quá trình tuân thủ, đáp ứng. Đồng thời, tăng cường trao đổi kinh nghiệm và nâng cao năng lực và phát triển mạng lưới hợp tác, kết nối và liên kết bền vững theo chuỗi cho các doanh nghiệp ngành da giày.

3.2. Đối với doanh nghiệp da giày

Phát triển nguồn cung ứng nguyên liệu bền vững:

Tăng cường sử dụng nguyên liệu tái chế và nguyên liệu thân thiện với môi trường bằng việc nghiên cứu và ứng dụng các loại da tái chế hoặc da tổng hợp thay thế cho da tự nhiên, giúp giảm thiểu sự phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu tự nhiên và giảm tác động tiêu cực đến môi trường. Sử dụng các nguyên liệu từ nguồn gốc thực vật hoặc sinh học, như cao su sinh học, nhựa sinh học, giúp giảm lượng phát thải CO2 và bảo vệ hệ sinh thái. Đảm bảo rằng nguồn nguyên liệu được lấy từ các trang trại và nhà cung cấp có chứng nhận bền vững (như FSC cho gỗ hoặc LWG cho da), giúp giảm thiểu tác động đến môi trường tự nhiên.

Khuyến khích phát triển nguồn cung ứng nội địa

Bằng cách đầu tư vào sản xuất nguyên liệu trong nước nhằm làm giảm sự phụ thuộc vào nguyên liệu nhập khẩu thông qua việc khuyến khích các doanh nghiệp trong nước phát triển các nhà máy sản xuất nguyên liệu, từ da, vải đến cao su và các phụ kiện khác. Đồng thời tăng cường liên kết giữa các doanh nghiệp sản xuất nguyên liệu và nhà sản xuất giày dép để đảm bảo tính ổn định và chất lượng của nguyên liệu cung ứng.

Cải tiến công nghệ sản xuất và quy trình xanh

Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ sản xuất xanh thông qua việc sử dụng các quy trình xử lý da ít tốn nước, giảm thiểu hóa chất độc hại, như công nghệ thuộc da không chromium, giúp giảm ô nhiễm nguồn nước và chất thải hóa học. Đưa vào sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo như năng lượng mặt trời, gió trong sản xuất, giúp giảm thiểu lượng khí thải CO2 từ quá trình sản xuất.

Tăng cường sử dụng công nghệ tự động hóa và số hóa

Bằng cách ứng dụng hệ thống quản lý chuỗi cung ứng bằng công nghệ số sẽ giúp giám sát và điều phối quá trình sản xuất một cách hiệu quả, giảm thiểu lãng phí và tối ưu hóa quá trình phân phối. Sử dụng robot và các hệ thống tự động hóa trong sản xuất giúp cải thiện hiệu quả sản xuất, giảm tiêu thụ năng lượng và tăng cường chất lượng sản phẩm.

Tăng cường quản lý chất thải và nước thải

Cần chú ý xây dựng hệ thống xử lý chất thải và nước thải hiệu quả bẵng cách  phát triển các hệ thống xử lý và tái chế chất thải từ sản xuất, như việc thu hồi và tái chế phế phẩm từ quá trình cắt may, thuộc da. Đồng thời ứng dụng các công nghệ giúp tiết kiệm nước trong quá trình sản xuất, đặc biệt là trong công đoạn thuộc da và nhuộm, và xây dựng hệ thống thu gom và tái sử dụng nước thải.  Ưu tiên sử dụng các loại bao bì có khả năng tái chế hoặc phân hủy sinh học, thay vì sử dụng các loại bao bì từ nhựa truyền thống. Và tích cực loại bỏ các sản phẩm nhựa dùng một lần trong các khâu đóng gói, vận chuyển và phân phối.

Phát triển chuỗi cung ứng liên kết và toàn diện

Xây dựng mối quan hệ đối tác chặt chẽ giữa các nhà cung cấp nguyên liệu, nhà sản xuất và các đơn vị phân phối để tối ưu hóa chuỗi cung ứng. Đồng thời tăng cường chia sẻ công nghệ, kiến thức về sản xuất bền vững và các quy trình xanh giữa các doanh nghiệp để cải thiện hiệu suất chuỗi cung ứng và đạt được tiêu chuẩn bền vững chung.

Chính sách hỗ trợ và phát triển từ nhà nước

Nhà nước cần áp dụng các chính sách ưu đãi thuế cho các doanh nghiệp áp dụng mô hình sản xuất bền vững hoặc sử dụng nguyên liệu thân thiện với môi trường. Hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận với các gói tín dụng xanh hoặc các khoản vay lãi suất thấp để đầu tư vào công nghệ và quy trình sản xuất xanh.

Đồng thời Nhà nước cần xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn bền vững cho ngành da giày, giúp doanh nghiệp có cơ sở pháp lý để tuân thủ và phát triển và hỗ trợ doanh nghiệp trong việc đạt các chứng nhận bền vững quốc tế như LWG (Leather Working Group) hay FSC (Forest Stewardship Council).

4. Kết luận

Phát triển bền vững chuỗi cung ứng cho ngành da giày là nhiệm vụ cần thiết và cấp bách trong bối cảnh hội nhập và cạnh tranh toàn cầu. Với sự hỗ trợ từ các chính sách phù hợp và sự đầu tư vào công nghệ và nguyên liệu bền vững, ngành da giày Việt Nam có thể tạo ra những bước đột phá trong tương lai, không chỉ nâng cao giá trị sản phẩm mà còn gia tăng năng lực cạnh tranh trên thị trường quốc tế.

 

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Brianna Wren (2022). Sustainable supply chain management in the fast fashion Industry: A comparative study of current efforts and best practices to address the climate crisis. Truy cập tại:

https://www.sciencedirect.com/science/article/pii/S2772390922000051

2. Mohammed Raihan Uddin and Md Mamunur Rashid (2023). Sustainable Supply Chain in the Textile Industry. Truy cập tại:

https://www.researchgate.net/publication/369586237_Sustainable_Supply_Chain_in_the_Textile_Industry

3. Vinatex (2023). Chuỗi cung ứng bền vững trong ngành dệt may. Truy cập tại: https://vietsoft.com.vn/chuoi-cung-ung-ben-vung-trong-nganh-det-may.html

4. Võ Thị Vân Khánh (2024) “Xanh hóa” ngành dệt may – động lực và giải pháp cần có ở Việt Nam. Truy cập tại: https://dangcongsan.vn/phat-trien-kinh-te-xanh-ly-luan-va-thuc-tien/xanh-hoa-nganh-det-may-dong-luc-va-giai-phap-can-co-o-viet-nam-671710.html

5. Yi-Ning FungHau-Ling ChanTsan-Ming ChoiRong Liu2021). Sustainable product development processes in fashion: Supply chains structures and classifications. Truy cập tại:

https://www.sciencedirect.com/science/article/abs/pii/S0925527320302711

 

Các bài khác
Tư vấn đầu tư
Tư vấn đầu tư
Kết nối doanh nghiệp
Kết nối doanh nghiệp
Xúc tiến thương mại
Xúc tiến thương mại
Tài liệu - Ấn phẩm
Tài liệu - Ấn phẩm
VIỆN NGHIÊN CỨU CHIẾN LƯỢC, CHÍNH SÁCH CÔNG THƯƠNG
TRUNG TÂM THAM VẤN WTO và FTAs
WTO