TRUNG TÂM THAM VẤN WTO và FTAs
TRANG CHỦĐỀ ÁNKhả năng tận dụng hiệp định EVFTA đối với ngành thủy...
12/12/2024

Kinh nghiệm của một số doanh nghiệp thủy sản về tận dụng thành công EVFTA và bài học cho Việt Nam

Trương Thị Thanh Huyền

Viện Nghiên cứu chiến lược, chính sách Công Thương

Tóm tắt

Sau 4 năm thực thi, có thể nhận thấy hiệp định EVFTA đã đem lại hiệu quả tích cực. Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU tăng gần 50% đưa nước ta trở thành đối tác  thương mại hàng đầu của EU trong số các nước ASEAN. Kể từ khi EVFTA có hiệu lực, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang EU đã và đang có những thay đổi khi các doanh nghiệp Việt Nam tích cực đẩy mạnh xuất khẩu những sản phẩm thủy sản được ưu đãi từ EVFTA trong khi phía đối tác cũng ưu tiên lựa chọn sản phẩm thủy sản từ Việt Nam do có mức giá cạnh tranh hơn. Chúng ta có thể kể đến một số doanh nghiệp thủy sản tiêu biểu như Minh Phú, Vĩnh Hoàn, Nam Việt…Theo đó, tập trung vào chất lượng bền vững, và thương hiệu là những yếu tố then chốt để đảm bảo tăng trưởng xuất khẩu và duy trì vị thế vững chắc trên thị trường châu Âu. Hợp tác với các đối tác EU trong lĩnh vực xuất khẩu thủy sản đã mang lại nhiều bài học quý giá cho các doanh nghiệp Việt Nam. Trên cơ sở phân tích một số doanh nghiệp thủy sản thành công bài viết đã rút ra một số bài học kinh nghiệm từ đó đề xuất hướng phát triển trong giai đoạn tiếp sau.

Từ khóa: Thủy sản, tận dụng EVFTA, xuất khẩu thủy sản, thị trường EU

 

1. Nghiên cứu các trường hợp thành công trong việc xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường EU

Công ty Cổ phần Thủy sản Minh Phú

Công ty Cổ Phần Tập đoàn Thủy sản Minh Phú được biết đến là tập đoàn thủy sản đứng đầu Việt Nam khi có kim ngạch xuất khẩu thủy sản lớn nhất cả nước và xuất khẩu đến hơn 50 quốc gia và vùng lãnh thổ. Minh Phú vẫn đang tiếp tục xây dựng mạng lưới tiêu thụ, mở rộng sang các thị trường như Mỹ, Úc, EU, Canada,…

Sản phẩm: Minh Phú là nhà xuất khẩu tôm hàng đầu tại Việt Nam và đã xây dựng được uy tín tại thị trường EU nhờ chất lượng tôm cao cấp, chủ yếu là tôm sú và tôm thẻ chân trắng.

Chiến lược: Thuỷ sản Minh Phú đang sở hữu 2 vùng nuôi với tổng diện tích 900ha và 2 nhà máy chế biến tôm với tổng công suất thiết kế lên tới 76.000 tấn/năm. Công ty đang dần tự chủ và nâng cao chất lượng nguồn nguyên liệu. Đây còn là doanh nghiệp thủy sản đầu tiên của Việt Nam được nhận tiêu chuẩn GLOBAL GAP về nuôi trồng và chế biến tôm xuất khẩu. Hiện tại, Thuỷ sản Minh Phú đang dần thay thế các khu vực nuôi truyền thống bằng công nghệ 2-3-4 bởi sản lượng thu từ công nghệ mới cao gấp 15 lần so với phương pháp cũ. Minh Phú đã đầu tư vào công nghệ sản xuất và kiểm soát chất lượng nghiêm ngặt, đáp ứng các tiêu chuẩn của EU về an toàn thực phẩm và truy xuất nguồn gốc. Công ty cũng đã đạt được các chứng nhận quốc tế như ASC (Aquaculture Stewardship Council) và BAP (Best Aquaculture Practices). Công ty đang thực hiện kế hoạch phát triển giai đoạn 2021-2025 hướng đến kinh tế tuần hoàn và chuyển đổi số, kỳ vọng đưa Minh Phú trở thành một trong những thương hiệu thủy sản hàng đầu thế giới

Bảng 1: Thị trường xuất khẩu của Minh Phú năm 2022-2023

Các thị trường

Giá trị 2021

(triệu USD)

Tỉ trọng 2021

(%)

Giá trị 2022

(triệu USD)

Tỉ trọng 2022

(%)

Giá trị

2023

(triệu USD)

Tỉ trọng 2023

(%)

Hoa Kỳ

221,0

34,07

103,36

16,72

100,57

22,34

Nhật Bản

126,6

19,52

148,95

24,09

95,81

21,28

Canada

67,1

10,35

75,36

12,19

34,42

7,65

Úc & Newzeland

69,2

10,66

103,63

16,76

92,25

20,49

Hồng Kông & Đài Loan

17,0

2,62

16,25

2,63

18,12

4,02

Khối EU

74,1

11,42

94,93

15,35

45,95

10,2

Nga

23,0

3,55

15,48

2,5

15,8

3,51

Đông Âu

0,2

0,04

-

-

0,18

0,04

Hàn Quốc

29,9

4,61

35,13

5,68

27,4

6,09

Trung Quốc

5,0

0,78

3,45

0,56

3,1

0,69

Khác

15,5

2,4

21,72

3,51

16,65

3,69

Tổng

648,7

100

618,27

100

450,25

1000

Nguồn: Báo cáo thường niên Công ty Minh Phú 2022-2023

Minh Phú xác định 3 yếu tố cần có trong chiến lược phát triển trung và dài hạn;

(i) Tự chủ chuỗi giá trị chủ trương phát triển bền vững: Thông qua việc sở hữu các chuỗi giá trị khép kín và có trách nhiệm, Minh Phú hướng đến việc xây dựng một hệ sinh thái hoàn chỉnh, mang lại những giá trị tốt đẹp. Theo đó, Minh Phú hoàn thiện chuỗi giá trị khép kín từ khâu con giống, nuôi trồng, thức ăn, chế biến đến phân phối và tiêu thụ

(ii) Công nghệ: Công ty đã sử dụng số hóa để truy xuất nguồn gốc, ứng dụng IoT nhằm trích xuất dữ liệu; ứng dụng robot và trí tuệ nhân tạo giúp tự động hóa các quy trình; công nghệ ảnh siêu phổ trong nhà máy chế biến; hợp tác làm việc chia sẻ thông tin, kỹ thuật dựa trên cơ sở dữ liệu lớn và phân tích thông qua trí tuệ nhân tạo.

(iii) Nguồn nhân lực chất lượng cao

Công ty Cổ phần Vĩnh Hoàn

Sản phẩm: Vĩnh Hoàn chủ yếu xuất khẩu cá tra và cá basa sang EU. Đây là sản phẩm chiến lược, đáp ứng các yêu cầu nghiêm ngặt về chất lượng và truy xuất nguồn gốc của EU.

Chiến lược: Công ty đã đầu tư vào chuỗi cung ứng bền vững và cam kết bảo vệ môi trường, góp phần tạo lòng tin với khách hàng tại EU. Vĩnh Hoàn cũng phát triển các sản phẩm giá trị gia tăng từ cá tra như collagen, gelatin, để đa dạng hóa danh mục xuất khẩu. Cải tiến là một trong những giá trị văn hóa cốt lõi của Vĩnh Hoàn. Công ty tiếp tục có ngân sách cho các chương trình ứng dụng khoa học kỹ thuật dài hạn tại Trung tâm cá giống, nổi bật là chương trình chọn lọc gen cho đàn cá bố mẹ đã bước vào năm thứ 2 với các kết quả ổn định. Các vùng nuôi cá thịt của Công ty sẽ tiếp tục tiến trình cơ giới hóa và lựa chọn những thành quả nghiên cứu thực nghiệm để ứng dụng mở rộng, mục tiêu sau cùng là cải thiện chất lượng nguyên liệu đầu vào cho nhà máy chế biến và cạnh tranh về chi phí nuôi. Hiện, các sản phẩm cá tra của Vĩnh Hoàn đã đạt được các chứng nhận ASC, BAP4 và Global GAP. Đầm nuôi cá tra của Vĩnh Hoàn là một trong những trang trại nuôi cá tra được chứng nhận ASC đầu tiên trên thế giới và được xuất khẩu sang các thị trường châu Âu, Hoa Kỳ và châu Á.

Sau khi EVFTA có hiệu lực, Vĩnh Hoàn đã tận dụng việc giảm thuế nhập khẩu để mở rộng thị phần tại EU, đồng thời gia tăng lợi nhuận nhờ việc bán các sản phẩm giá trị gia tăng. Vĩnh Hoàn giữ vững vị trí đầu ngành, đạt 240,312 triệu USD chiếm 13% giá trị toàn ngành cá tra Việt Nam năm 2023. Trong đó, Vĩnh Hoàn xuất đứng đầu các doanh nghiệp cá tra ở các thị trường sau: Mỹ (46%); EU (22%); Canada (29%) và Australia (32%). Top 10 công ty XK cá tra chiếm 53% tổng giá trị xuất khẩu của toàn ngành. Vĩnh Hoàn đứng đầu về giá trị chiếm 13% về thị phần, giữ khoảng cách khá xa với vị trí số 2 và số 3 lần lượt là Nam Việt và I.D.I. Trong năm 2023, các sản phẩm giá trị gia tăng của Vĩnh Hoàn được xuất khẩu đến 16 quốc gia, với Trung Quốc và Hà Lan là hai thị trường lớn nhất.

Công ty Cổ phần Nam Việt (Navico)

Sản phẩm: Navico là một trong những nhà sản xuất và xuất khẩu cá tra hàng đầu tại Việt Nam với thị trường chính là EU, xuất khẩu cá tra chiếm hơn 80% trong cơ cấu doanh thu của công ty.

Chiến lược: Công ty đã phát triển một hệ thống nuôi trồng bền vững, tuân thủ các tiêu chuẩn quốc tế như Global GAP và HACCP, đồng thời cải tiến công nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm. Navico cũng xây dựng một mạng lưới phân phối rộng khắp tại châu Âu, đặc biệt là các thị trường như Đức, Tây Ban Nha và Pháp. Nam Việt là một trong những doanh nghiệp có thể khép kín gần như hoàn toàn chuỗi giá trị từ công tác lai tạo giống, sản xuất thức ăn, nuôi cá tra thương phẩm cho đến khâu chế biến, bao gói và tiêu thụ tại các thị trường xuất khẩu. Đây là lợi thế nổi bật giúp công ty kiểm soát giá thành sản xuất tốt hơn so với các doanh nghiệp phải mua ngoài.

  • Trại giống: Trại giống của Nam Việt có diện tích lên đến 150 ha tại vùng nuôi công nghệ cao Bình Phú, toàn bộ vùng nuôi được đầu tư trang thiết bị theo hướng hiện đại, trại giống có khả năng cung cấp 14 tỷ cá giống từ 20,000 cặp cá bố mẹ mỗi năm với tỷ lệ sống dao động từ 70-80%.

  • Nhà máy sản xuất thức ăn thủy sản: Nam Việt sở hữu 8 dây chuyền sản xuất thức ăn với công suất lên đến 800 tấn/năm, cung cấp 100% cho nhu cầu từ vùng nuôi của công ty, các nguyên liệu sử dụng cho sản xuất đều được nhập từ các nguồn uy tín, đảm bảo dinh dưỡng cho thức ăn.

  • Vùng nuôi: Navico hiện sở hữu 250ha vùng nuôi truyền thống, tổng sản lượng 120 nghìn tấn/năm, bên cạnh đó công ty cũng sở hữu 600 ha vùng nuôi công nghệ cao Bình Phú với công suất 250 tấn/năm.

  • Nhà máy chế biến: Navico có tổng cộng 04 nhà máy chế biến là Nhà máy đông lạnh Nam Việt (DL152), nhà máy đông lạnh Thái Bình Dương (DL384), nhà máy đông lạnh Ấn Độ Dương (DL18), và nhà máy đông lạnh Đại Tây Dương (DL408) với tổng công suất chế biến lên đến 1,200 tấn cá nguyên liệu mỗi ngày và đạt đầy đủ các chứng nhận chất lượng ISO, Global GAP, HACCP, IFS, BRC, GMP, HALAL

Những trường hợp thành công này đều cho thấy vai trò quan trọng của việc đầu tư vào chất lượng sản phẩm, tuân thủ các tiêu chuẩn quốc tế, và tận dụng các hiệp định thương mại như EVFTA để tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Đây cũng là bài học hữu ích cho các doanh nghiệp thủy sản khác tại Việt Nam muốn thành công trên thị trường EU.

2. Bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp Việt Nam tận dụng được lợi thế từ Hiệp định EVFTA

Từ những kinh nghiệm xuất khẩu thủy sản của một số doanh nghiệp có thể rút ra một số bài học sang EU trong điều kiện thực hiện EVFTA như sau:

Đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn của EU

Yêu cầu nghiêm ngặt về chất lượng và an toàn thực phẩm: Thị trường EU có các tiêu chuẩn khắt khe liên quan đến an toàn thực phẩm, chất lượng, và truy xuất nguồn gốc. Các doanh nghiệp cần đầu tư vào hệ thống kiểm soát chất lượng, truy xuất nguồn gốc và đạt các chứng nhận quốc tế như GlobalGAP, ASC, BAP hoặc MSC (Marine Stewardship Council).

Thích ứng với các quy định về môi trường và xã hội: EU đặc biệt chú trọng đến bảo vệ môi trường và trách nhiệm xã hội. Các doanh nghiệp thủy sản có thể tận dụng các quy trình nuôi trồng bền vững, thân thiện với môi trường, và chứng minh cam kết này qua các chứng nhận xanh như ASC. Điều này không chỉ giúp thâm nhập thị trường mà còn xây dựng hình ảnh doanh nghiệp thân thiện với môi trường.

Đảm bảo truy xuất nguồn gốc: EU yêu cầu truy xuất nguồn gốc chặt chẽ để xác định nguồn gốc sản phẩm. Do đó, các doanh nghiệp phải đầu tư vào hệ thống truy xuất nguồn gốc toàn diện để đảm bảo tính minh bạch trong quy trình sản xuất và chế biến.

Đẩy mạnh sản phẩm giá trị gia tăng

Phát triển sản phẩm chế biến sẵn và cao cấp: Để tăng lợi nhuận, các doanh nghiệp cần chuyển đổi từ xuất khẩu thô sang các sản phẩm chế biến sẵn như cá tra phi lê, tôm bóc vỏ, tôm hấp, và các sản phẩm tiện lợi cho người tiêu dùng châu Âu. Việc sản xuất các mặt hàng có giá trị gia tăng giúp doanh nghiệp tận dụng ưu đãi thuế quan từ EVFTA, đồng thời đáp ứng nhu cầu của thị trường tiêu dùng cao cấp tại EU.

Sáng tạo sản phẩm mới phù hợp với xu hướng tiêu dùng: Doanh nghiệp có thể nghiên cứu và phát triển các sản phẩm phù hợp với xu hướng tiêu dùng hiện đại như thực phẩm hữu cơ, thực phẩm chứa collagen, hoặc các sản phẩm dành cho người ăn chay. Đáp ứng xu hướng tiêu dùng này sẽ giúp doanh nghiệp tăng cường cạnh tranh và thu hút người tiêu dùng EU.

Xây dựng chuỗi cung ứng bền vững

Đảm bảo nguồn cung ổn định và bền vững: Các doanh nghiệp cần đầu tư vào chuỗi cung ứng bền vững, đảm bảo nguồn cung nguyên liệu không bị gián đoạn. Điều này đòi hỏi liên kết chặt chẽ với các trang trại nuôi trồng, hợp tác cùng nông dân để cải tiến quy trình sản xuất, và triển khai các phương pháp nuôi trồng ít tác động đến môi trường.

Đa dạng hóa nguồn cung và chuỗi phân phối: Để giảm thiểu rủi ro từ biến động thị trường, doanh nghiệp có thể đa dạng hóa thị trường xuất khẩu trong EU và mở rộng mạng lưới phân phối. Điều này giúp giảm thiểu rủi ro và tối ưu hóa chi phí logistics, đồng thời tận dụng ưu đãi thuế từ EVFTA ở nhiều quốc gia thành viên EU.

Xây dựng và phát triển thương hiệu tại EU

Thương hiệu chất lượng và uy tín: Xây dựng một thương hiệu thủy sản Việt Nam với hình ảnh chất lượng cao và bền vững là một chiến lược dài hạn. Các doanh nghiệp có thể đầu tư vào marketing để giới thiệu sản phẩm và quảng bá chất lượng thủy sản Việt Nam tại các hội chợ quốc tế và triển lãm thương mại chuyên ngành tại EU.

Tận dụng thương hiệu quốc gia: Cần có sự phối hợp giữa doanh nghiệp và nhà nước để xây dựng thương hiệu “Made in Vietnam” cho sản phẩm thủy sản. Chính phủ có thể hỗ trợ doanh nghiệp bằng cách tổ chức các sự kiện quảng bá và thương mại tại EU, giúp tăng cường nhận diện sản phẩm thủy sản Việt Nam và xây dựng lòng tin với người tiêu dùng châu Âu.

Ứng dụng công nghệ số và thương mại điện tử

Phát triển kênh bán hàng trực tuyến: Doanh nghiệp thủy sản có thể tận dụng các nền tảng thương mại điện tử để tiếp cận trực tiếp người tiêu dùng châu Âu. Việc xây dựng hệ thống bán hàng trực tuyến sẽ giúp tiết kiệm chi phí phân phối, đồng thời tăng cường khả năng tiếp cận với thị trường tiêu dùng tại nhiều quốc gia EU.

Ứng dụng công nghệ trong quản lý chuỗi cung ứng: Công nghệ blockchain có thể giúp minh bạch hóa quy trình truy xuất nguồn gốc, đáp ứng yêu cầu của EU. Việc sử dụng công nghệ này không chỉ nâng cao uy tín mà còn giúp doanh nghiệp kiểm soát tốt hơn chất lượng sản phẩm và đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế.

Hợp tác và học hỏi thông qua các tổ chức quốc tế

Tham gia vào các hiệp hội và tổ chức quốc tế: Hợp tác với các tổ chức và hiệp hội ngành nghề tại EU giúp doanh nghiệp Việt Nam cập nhật các xu hướng và tiêu chuẩn mới, đồng thời kết nối với các đối tác tiềm năng.

Học hỏi qua các chương trình hợp tác quốc tế: Các chương trình hợp tác do EU hỗ trợ hoặc tài trợ thường mang lại cơ hội học hỏi các kỹ năng mới và cải tiến quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn quốc tế.

Những bài học này giúp các doanh nghiệp thủy sản Việt Nam hiểu rõ hơn về yêu cầu và đặc điểm của thị trường EU, đồng thời cải thiện năng lực cạnh tranh thông qua đầu tư vào chất lượng, công nghệ và mối quan hệ đối tác. Thực hiện những điều này sẽ giúp doanh nghiệp xây dựng một nền tảng vững chắc cho sự phát triển bền vững và mở rộng thị trường quốc tế trong tương lai.

 

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Trịnh Thủy Ngân (2020). Impacts of EVFTA on Exportation of Vietnamese Agricultural Products to EU Market. Tạp chí Quản lý Kinh tế Quốc tế, (Journal of International Economics and Management), (138): 42-62

  2. Vững vàng để phát triển. Báo cáo thường niên 2023 công ty cổ phần Vĩnh Hoàn.

  3. Nông nghiệp Việt Nam (2022). Kinh nghiệm phát triển thủy sản bền vững của Hà Lan. Truy cập từ https://nongnghiep.vn/kinh-nghiem-phat-trien-nganh-thuy-san-ben-vung-cua-ha-lan-d331763.html

  4. Lê Thu (2024) . Doanh nghiệp thủy sản chỉ rõ rào cản ảnh hưởng đến xuất khẩu. Truy cập từ https://haiquanonline.com.vn/doanh-nghiep-thuy-san-chi-ro-rao-can-anh-huong-den-xuat-khau-186974.html

  5. Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam (2024). 46 doanh nghiệp thủy sản đạt danh hiệu doanh nghiệp xuất khẩu uy tín 2022. Truy cập từ https://vasep.com.vn/san-pham-xuat-khau/tin-tong-hop/xuat-nhap-khau/46-doanh-nghiep-thuy-san-dat-danh-hieu-doanh-nghiep-xuat-khau-uy-tin-2022-29709.html

Các bài khác
Tư vấn đầu tư
Tư vấn đầu tư
Kết nối doanh nghiệp
Kết nối doanh nghiệp
Xúc tiến thương mại
Xúc tiến thương mại
Tài liệu - Ấn phẩm
Tài liệu - Ấn phẩm
VIỆN NGHIÊN CỨU CHIẾN LƯỢC, CHÍNH SÁCH CÔNG THƯƠNG
TRUNG TÂM THAM VẤN WTO và FTAs
WTO