TRUNG TÂM THAM VẤN WTO và FTAs
TRANG CHỦĐỀ ÁNKhả năng tận dụng hiệp định EVFTA đối với ngành hàng...
12/12/2024

Đa dạng hóa sản phẩm gỗ xuất khẩu sang thị trường các nước EU

Đàm Ngọc Ánh

Viện Nghiên cứu chiến lược, chính sách Công Thương

Tóm tắt

Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Liên minh Châu Âu (EVFTA) là một FTA thế hệ mới giữa Việt Nam và 28 nước thành viên EU. Việt Nam và EU đều áp dụng một biểu thuế nhập khẩu chung cho hàng hóa có xuất xứ của bên còn lại khi nhập khẩu vào lãnh thổ của nhau. Ngay sau khi Hiệp định có hiệu lực, EU cam kết xóa bỏ thuế nhập khẩu đối với khoảng 85,6% số dòng thuế, tương đương 70,3% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU. Sau 07 năm kể từ khi Hiệp định có hiệu lực, EU sẽ xóa bỏ thuế nhập khẩu đối với 99,2% số dòng thuế, tương đương 99,7% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Ngành gỗ và các sản phẩm từ gỗ của Việt Nam đã tận dụng tốt các ưu đãi từ EVFTA, đặc biệt là về thuế quan và tiếp cận thị trường. Với năng lực sản xuất lớn, chất lượng sản phẩm ngày càng cao và khả năng đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế, ngành gỗ Việt Nam đang trên đà phát triển mạnh mẽ, tạo dấu ấn vững chắc tại thị trường EU. Để duy trì và phát huy các thành quả này, việc đầu tư thêm vào chuỗi cung ứng bền vững và phát triển thương hiệu quốc tế là yếu tố then chốt trong thời gian tới.

Từ khóa: EVFTA, ngành gỗ, sản phẩm từ gỗ, tận dụng Hiệp định EVFTA, xuất khẩu.

1. Thực trạng xuất khẩu gỗ của Việt Nam sang thị trường EU

Hiện nay ngành gỗ và các sản phẩm từ gỗ xuất khẩu của Việt Nam đã và đang phát triển nhanh và ổn định, không chỉ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm đồ gỗ trong nước mà xuất khẩu bền vững. Ngành công nghiệp chế biến gỗ, sản phẩm từ gỗ đã trở thành ngành hàng xuất khẩu chủ lực xếp thứ 5 của Việt Nam chỉ đứng sau dầu thô, dệt may, giày dép và thủy sản. Cùng với đó, Việt Nam đã thành một nước xuất khẩu đồ gỗ đứng đầu Đông Nam Á.

Nguyên liệu của ngành công nghiệp chế biến gỗ, các sản phẩm từ gỗ của Việt Nam hiện gặp nhiều khó khăn, chủ yếu từ hai nguồn cơ bản: Nguồn nguyên liệu gỗ trong nước (gỗ tự nhiên và gỗ rừng trồng) và nguồn gỗ nguyên liệu nhập khẩu. Hiện nay ước tính gỗ nguyên liệu trong nước đáp ứng được 75.2% nhu cầu nguyên liệu. Còn lại 24.8% gỗ phải nhập khẩu. Nguồn nguyên liệu gỗ trong nước được khai thác từ 3,69 triệu ha rừng trồng sản xuất, chiếm khoảng 53%. Lượng gỗ còn lại từ cây trồng phân tán, rừng cao su thanh lý. Tuy nhiên, gần 70% là gỗ có kích thước nhỏ dùng để sản xuất các sản phẩm như dăm gỗ, các loại ván nhân tạo, viên nén. Gỗ nguyên liệu nhập khẩu bao gồm gỗ xẻ, gỗ tròn, gỗ veneer…Các loại gỗ này chủ yếu nhập từ các thị trường như EU, Mỹ, Trung Quốc.

Đa dạng các mặt hàng xuất khẩu cũng là thế mạnh của Việt Nam. Các mặt hàng như: viên nén, dăm gỗ, gỗ dán, gỗ ghép, đồ mộc xây dựng, ghế ngồi, các đồ nội thất và bộ phận đồ nội thất… Trong đó, Mỹ là thị trường xuất khẩu chủ lực đối với mặt hàng gỗ và sản phẩm gỗ, thủ công mỹ nghệ của Việt Nam, chiếm gần 60% tổng giá trị xuất khẩu của ngành hàng.

Kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam sang EU (triệu USD)

Nguồn: Tổng cục hải quan

Theo số liệu Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, nước ta có khoảng 3.500 công ty chế biến gỗ, 340 làng nghề gỗ và lượng lớn các hộ gia đình sản xuất kinh doanh đồ gỗnhững cơ sở chế biến gỗ thường có quy mô nhỏ. Theo nguồn gốc vốn có 5% doanh nghiệp thuộc sở hữu quốc gia, 95% còn lại là thuộc khu vực tư nhân và có 16% có vốn đầu tư nước ngoài (FDI).

Năm 2024, xuất khẩu gỗ và sản phẩm đạt 16,25 tỷ USD, vượt kỷ lục cũ được xác lập năm 2022. Triển vọng xuất khẩu 2025 dự báo tích cực và hướng đích 18 tỷ USD. Sự tăng trưởng này đến từ những tín hiệu tích cực từ các thị trường như Hoa Kỳ, EU...

Thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp chủ yếu là trong nước và xuất khẩu sang các nước: Trung Quốc; Nhật Bản, Hàn Quốc, EU, Hoa Kỳ, Trung Đông.

Thị trường xuất khẩu gỗ và sản phẩm từ gỗ trong thời gian tới sẽ tập trung vào EU, Nhật Bản, Hoa Kỳ. Riêng thị trường EU, Việt Nam có lợi thế các chính sách do được hỗ trợ thuế từ Hiệp định EVFTA. Đáng chú ý là trong giai đoạn 2020-2022, các doanh nghiệp đã tích cực chuyển hướng sang thị trường EU để đa dạng hóa thị trường, EU tiếp tục sẽ là thị trường tiềm năng và tăng trưởng mạnh. Nhật Bản và Hàn Quốc cũng sẽ là 2 thị trường ổn định và phát triển. Một số thị trường có tiềm năng để mở rộng phát triển như: Canada, Nga, Ấn Độ.

Xuất xứ công nghệ, thiết bị, dây chuyền của các doanh nghiệp được sản xuất trong nước và nhập khẩu từ các nước Trung Quốc, Nhật Bản, phát thải chủ yếu trong quá trình sản xuất chủ yếu là khí carbon dioxide (CO2); NO.

Sản phẩm đồ gỗ và hàng thủ công mỹ nghệ của các doanh nghiệp cơ bản đã có chứng nhận đạt các tiêu chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn môi trường như: ISO 9000; ISO 9001; ISO 14001; ISO 45001; ISO 50001.

2. Cơ hội thúc đẩy xuất khẩu gỗ sang thị trường EU khi thực thi EVFTA

Ưu đãi thuế quan

Xóa bỏ thuế nhập khẩu: Theo EVFTA, 90% các sản phẩm gỗ của Việt Nam xuất khẩu sang EU được hưởng thuế suất 0% ngay khi Hiệp định có hiệu lực (2020). Các mặt hàng như: Đồ nội thất gỗ (mã HS 9403): Đây là sản phẩm chủ lực với thuế giảm từ 2-4% xuống 0%. Gỗ dán, ván ép (mã HS 4412): Được xóa bỏ thuế quan, giúp tăng tính cạnh tranh. Xuất khẩu đồ gỗ sang EU tăng trưởng trung bình 20%/năm trong giai đoạn 2021-2023.

Thay đổi cơ cấu thị trường xuất khẩu: EU đã trở thành một trong những thị trường xuất khẩu lớn nhất của ngành gỗ Việt Nam, với kim ngạch đạt hơn 1,5 tỷ USD/năm. Các thị trường như Đức, Hà Lan và Pháp ghi nhận sự gia tăng mạnh.

Tăng trưởng xuất khẩu sản phẩm chế biến sâu

Nội thất gia đình và văn phòng: Được hưởng lợi lớn từ EVFTA nhờ thuế suất bằng 0% và nhu cầu cao tại EU. Những sản phẩm này đã chiếm tới 60% tổng kim ngạch xuất khẩu gỗ sang EU.

Đồ trang trí và phụ kiện bằng gỗ: Được EU ưa chuộng nhờ thiết kế tinh xảo và nguyên liệu tự nhiên, góp phần thúc đẩy xuất khẩu.

Cải thiện tiếp cận thị trường

EVFTA chỉ yêu cầu nguồn gỗ phải hợp pháp, không bắt buộc toàn bộ nguyên liệu phải có chứng nhận bền vững (FSC, PEFC). Đây là lợi thế giúp các doanh nghiệp Việt Nam, vốn nhập khẩu nhiều nguyên liệu, vẫn được hưởng ưu đãi thuế. Các sản phẩm gỗ Việt Nam đang dần định vị tốt hơn nhờ cam kết nguồn gốc gỗ hợp pháp, đáp ứng quy định gỗ của EU (EUTR).

Đối với các cam kết, quy định trong Hiệp định EVFTA, các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp sản xuất - xuất khẩu đồ gỗ và sản phẩm từ gỗ còn thiếu thông tin cụ thể và đa phần các doanh nghiệp cũng chưa có chiến lược, kế hoạch của doanh nghiệp để đáp ứng các cam kết đặc biệt là cam kết về thương mai và phát triển bền vững trong EVFTA.

Quy định về EUDR có tác động nhất đối với hàng hóa nhập khẩu vào EU: Doanh nghiệp cần phải đảm bảo rõ nguồn gốc bền vững của của sản phẩm gỗ nhập khẩu vào EU. Các doanh nghiệp đồ gỗ và sản phẩm từ gỗ có khả năng đáp ứng nhưng nhà nước cần phải đẩy mạnh tuyên truyền, tổ chức các chương trình tập huấn, hỗ trợ thông tin, quy định, chính sách về EUDR hướng dẫn cho doanh nghiệp thực hiện. Bên cạnh đó, Việt Nam và EU ký kết Hiệp định Đối tác tự nguyện (VPA) về thực thi lâm luật, quản trị rừng và thương mại lâm sản (FLEGT) để tăng cường thực hành pháp luật trong lâm nghiệp, quản trị rừng, thương mại gỗ một các bền vững. Việt Nam bắt đầu triển khai hiệp định này từ năm 2018. Đối với xuất khẩu, Việt Nam cũng đang tích cực chuẩn bị để có thể cấp phép về tăng cường thực hành pháp luật quản trị rừng và thương mại gỗ bền vững vào thị trường EU, dự kiến có thể bắt đầu từ năm 2025.

Trong các FTA mới ký kết và thực thi của Việt Nam, EVFTA có cam kết mở cửa thị trường của EU dành cho Việt Nam tương đối cao, lên đến 85,6% số dòng thuế ngay khi Hiệp định có hiệu lực vào ngày 01/8/2020 (chiếm 70,3% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường này) và 99,2% số dòng thuế (99,7% kim ngạch xuất khẩu) chỉ sau 7 năm. Đối với gỗ thô, sơ chế (thuộc Chương 44 trong Hệ thống HS), ngoài những mặt hàng đã có thuế nhập khẩu là 0%, những mặt hàng còn lại có thuế suất thuế nhập khẩu vào EU từ 2,5 đến 10% đều được xoá bỏ về 0% với lộ trình tối đa 5 năm. Đối với đồ nội thất làm bằng gỗ (thuộc Chương 94 trong Hệ thống HS), những mặt hàng có thuế suất thuế nhập khẩu vào EU khác 0% đều được xoá bỏ hoàn toàn ngay khi EVFTA có hiệu lực. Như vậy, với cam kết mở cửa thị trường của EU tại EVFTA, rào cản về thuế quan đối với mặt hàng gỗ và sản phẩm gỗ gần như không tồn tại. Tuy nhiên, để được hưởng ưu đãi thuế quan, gỗ và sản phẩm gỗ xuất khẩu của Việt Nam cần đáp ứng các quy định về quy tắc xuất xứ hàng hoá trong Hiệp định EVFTA và được cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá (C/O) mẫu EUR. Ngành Gỗ hiện hưởng mức thuế suất nhập khẩu khá thấp từ EU, nhiều mặt hàng gỗ có thuế suất về 0 ngay (đồ gỗ hiện có thuế suất 2,7 - 5,6%) hoặc về 0 trong vòng 5 năm (mặt hàng gỗ nguyên liệu hiện có thuế suất 2 - 10%), giúp duy trì sức cạnh tranh với các nước không còn được hưởng thuế quan ưu đãi phổ cập GSP như Malaysia, Trung Quốc…

3. Một số giải pháp đa dạng hóa sản phẩm ngành gỗ để tận dụng tối đa EVFTA

Ngành gỗ đang đối mặt với nhiều thách thức, bao gồm việc đa dạng hóa sản phẩm để thích ứng với sự biến đổi của thị trường và đáp ứng nhu cầu ngày càng khắt khe của khách hàng. Hiện tại, chúng ta chủ yếu sản xuất các sản phẩm đơn giản như ván sàn, đồ mộc gia dụng, chưa có nhiều sản phẩm giá trị cao. Do đó, việc doanh nghiệp tìm kiếm các giải pháp hiệu quả và bền vững để đa dạng hóa sản phẩm trong ngành gỗ không chỉ giúp nâng cao giá trị gia tăng mà còn tạo ra cơ hội để tiếp cận những thị trường mới và phát triển một cách bền vững. Nhìn chung, ngành gỗ Việt Nam nếu muốn vươn ra thị trường thế giới cần phải thực hiện sản xuất hàng loạt, giá cả hợp lý và giao hàng nhanh chóng. Một số giải pháp giúp đa dạng hóa sản phẩm trong ngành gỗ

Đa dạng hóa nguồn nguyên liệu gỗ: Sự đa dạng hóa về nguồn nguyên liệu gỗ đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển và sáng tạo ra các sản phẩm đa dạng. Các doanh nghiệp ngành gỗ có lợi ích lớn khi có thể sử dụng nhiều loại gỗ khác nhau, kể từ việc tăng thêm sự lựa chọn cho doanh nghiệp đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm và tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường

Đầu tư công nghệ hiện đại: Trong thời đại 4.0, việc tối ưu hóa quy trình sản xuất bằng cách đầu tư công nghệ hiện đại, nâng cao trình độ chuyên môn và hướng tới tự động hóa sản xuất không chỉ là một xu hướng mà còn là nền tảng để phát triển một cách vững chắc. Khi ứng dụng công nghệ một cách hiệu quả kể từ thu thập gỗ, chế biến gỗ thô, sấy gỗ, gia công gỗ, tẩm bảo vệ, sơn phủ gỗ và bảo quản gỗ… không chỉ mang lại những cải tiến vượt bậc trong quy trình sản xuất mà còn tạo ra những sản phẩm đa dạng và chất lượng cao.

Phát triển đội ngũ thiết kế sáng tạo: Việc phát triển đội ngũ thiết kế sáng tạo không chỉ là một yếu tố quan trọng mà còn là chìa khóa quyết định cho sự thành công và phát triển một cách bền vững của doanh nghiệp ngành gỗ. Điều này xuất phát từ những lợi ích to lớn mà đội ngũ này mang lại, kể từ việc tạo ra sản phẩm độc đáo, đẹp mắt cho đến khả năng đáp ứng đa dạng nhu cầu của khách hàng.

Nâng cao chất lượng sản phẩm: Khi thị trường ngày càng cạnh tranh thì chất lượng sản phẩm trở thành một yếu tố quyết định cho sự thành công của mọi doanh nghiệp. Bằng việc tập trung nâng cao chất lượng sản phẩm có thể giúp sản phẩm gỗ “Made in Vietnam” đáp ứng được các tiêu chuẩn quốc tế và cạnh tranh sòng phẳng với nhiều nước khác. Có thể nói, khi chúng ta chú trọng vào chất lượng không chỉ mang lại lợi ích ngắn hạn mà còn tạo ra những ảnh hưởng sâu rộng đối với uy tín thương hiệu, khả năng cạnh tranh, mở rộng thị trường và tăng giá trị sản phẩm.

Mở rộng thị trường tiêu thụ: Hiện nay, sản phẩm gỗ của Việt Nam đã xuất khẩu sang trên 150 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, tổng kim ngạch xuất khẩu vào khoảng 16 tỷ USD/năm, với các thị trường chính là Hoa Kỳ, Nhật Bản, Trung Quốc, EU và Hàn Quốc… Đứng trước thực trạng này, việc đa dạng hóa sản phẩm để mở rộng thị trường là những lợi ích không thể phủ nhận.

Sự đa dạng hóa sản phẩm không chỉ thỏa mãn nhu cầu đa dạng của khách hàng mà còn tăng cường khả năng cạnh tranh, tăng doanh thu và lợi nhuận, nâng cao uy tín thương hiệu và góp phần vào sự phát triển bền vững của ngành gỗ Việt Nam trên thị trường quốc tế. Điều này chính là động lực quan trọng để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tạo ra cơ hội việc làm cho cộng đồng. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cần chú ý nâng cao khả năng cạnh tranh của các sản phẩm gỗ, bao gồm: sản phẩm tốt, giao hàng nhanh, giá bán rẻ, an toàn môi trường… đang trở thành một nhu cầu tất yếu, đòi hỏi phải thực hiện sớm.

Tài liệu tham khảo 

1. Bộ Công thương (2020). Những điều cần biết về Hiệp định EVFTA. Truy cập từ https://moit.gov.vn/tin-tuc/thi-truong-nuoc-ngoai/nhung-dieu-can-biet-ve-hiep-dinh-evfta.html

2. Vụ chính sách thương mại đa biên (2020). Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA). Truy cập từ https://vntr.moit.gov.vn/vi/fta/31/2

3. Ban chỉ đạo liên ngành hội nhập quốc tế về kinh tế (2023). Doanh nghiệp gỗ Việt Nam đã tận dụng được những ưu đãi từ Hiệp định EVFTA. Truy cập từ http://hoinhapkinhte.gov.vn/Tin-t%E1%BB%A9c/ID/3349/Doanh-nghiep-go-Viet-Nam-a-tan-dung-uoc-nhung-uu-ai-tu-Hiep-inh-EVFTA

4. Trần Lê Huy (EPA Bình Định) - Cao Thị Cẩm (VIFOREST)- Tô Xuân Phúc (Forest Trends). (2020). Tác động của Hiệp định EVFTA tới các mặt hàng gỗ của Việt Nam xuất khẩu vào EU. Truy cập từ https://goviet.org.vn/upload/aceweb/content/Bao%20cao_Tac%20dong%20EVFTA%20toi%20nganh%20go%20Viet%20Nam.pdf

5. Vietnambiz. 2019. Gỗ Việt hưởng lợi từ cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung. Truy cập từ https://vietnambiz.vn/goviet-huong-loi-tu-cuoc-chien-thuong-mai-my-trung-20190626152147059.html

Các bài khác
Tư vấn đầu tư
Tư vấn đầu tư
Kết nối doanh nghiệp
Kết nối doanh nghiệp
Xúc tiến thương mại
Xúc tiến thương mại
Tài liệu - Ấn phẩm
Tài liệu - Ấn phẩm
VIỆN NGHIÊN CỨU CHIẾN LƯỢC, CHÍNH SÁCH CÔNG THƯƠNG
TRUNG TÂM THAM VẤN WTO và FTAs
WTO