Bùi Thị Thanh Thủy
Viện Nghiên cứu chiến lược, chính sách Công Thương
Tóm tắt
Hiệp định EVFTA tạo ra các cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam nhưng cũng đặt ra các thách thức không nhỏ đối với các cơ quan quản lý nhà nước, trong đó có cơ quan Hải quan Việt Nam. Liên quan đến lĩnh vực Hải quan, chương 4 của Hiệp định EVFTA đã quy định các cam kết về thủ tục hải quan, tạo thuận lợi thương mại và minh bạch, hỗ trợ doanh nghiệp, Nghị định thư số 1 quy định về hàng hóa có xuất xứ và Nghị định thư số 2 quy định về hỗ trợ hành chính trong hải quan.
Hiện tại pháp luật Việt Nam đã gần tương thích với EVFTA về chính sách, nguyên tắc hoạt động, quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan…Do vậy, việc dự báo các tác động của Hiệp định giúp nhận diện rõ hơn những thay đổi về chính sách thương mại giữa hai bên, có biện pháp quản lý hải quan phù hợp cũng như đánh giá được sự sẵn sàng của cơ quan Hải quan khi thực hiện các cam kết trong EVFTA.
Từ khóa: EVFTA, hải quan, tác động, đánh giá.
1. Quy định về hải quan trong Hiệp định EVFTA
Hiệp định EVFTA gồm 17 Chương, 2 Nghị định thư và một số biên bản ghi nhớ kèm theo với các nội dung chính là: Thương mại hàng hóa (gồm các quy định chung và cam kết mở cửa thị trường), quy tắc xuất xứ, hải quan và thuận lợi hóa thương mại, các biện pháp vệ sinh an toàn thực phẩm (SPS), các rào cản kỹ thuật thương mại (TBT), thương mại dịch vụ (gồm các quy định chung và cam kết mở cửa thị trường), đầu tư, phòng vệ thương mại, cạnh tranh, doanh nghiệp nhà nước, mua sắm của Chính phủ, sở hữu trí tuệ, thương mại và phát triển bền vững, hợp tác và xây dựng năng lực, các vấn đề pháp lý và thể chế.
Trong Hiệp định EVFTA, chế định về hải quan và tạo thuận lợi thương mại được quy định tập trung trong Chương 4 của Hiệp định và Phụ lục 2 - Nghị định thư về tương trợ hành chính trong lĩnh vực hải quan.
Về mặt nội dung, các cam kết trong EVFTA về hải quan có thể xếp vào 5 nhóm:
Nhóm 1, liên quan đến các cam kết về các thủ tục hải quan
Nhóm 2, các cam kết về tạo thuận lợi thương mại
Nhóm 3, các cam kết về minh bạch trong thủ tục hải quan
Nhóm 4, hỗ trợ DN trong vấn đề hải quan: Điểm giải đáp-thông tin cho DN;
tham vấn định kỳ với đại diện DN.
Nhóm 5, các cam kết về hợp tác hành chính giữa cơ quan Hải quan EU và cơ quan Hải quan Việt Nam
- Điều 4.1 pháp luật Việt Nam đã tương thích gần như toàn bộ, hoàn toàn phù hợp với yêu cầu về cam kết hợp tác hải quan và hỗ trợ hành chính lẫn nhau về các lĩnh vực Hải quan.
- Các quy định và thủ tục Hải quan theo pháp luật Việt Nam đã đáp ứng theo điều 4.3 trong cam kết hiệp định EVFTA. Vấn đề đặt ra là cần hiểu, áp dụng thống nhất và hiệu quả các quy định pháp luật tiến bộ này trong thực tiễn.
- Các quy định về giải phóng hàng hóa được quy định tại Điều 4.4 (EVFTA). Các quy định pháp luật Việt Nam đều tương thích và tương đối phù hợp với các cam kết
- Các quy định về đơn giản hóa thủ tục hải quan được quy định tại Điều 4.5 (EVFTA). Về cơ bản, nội dung điều 4.5 đã và đang được Hải quan Việt Nam hiện thực hóa. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều bất cập trong quá trình triển khai thực hiện thủ tục hành chính trên Cổng thông tin Một cửa Quốc gia, quản lý chuyên ngành đối với hàng hóa xuất nhập khẩu hiện vẫn chưa áp dụng các phương pháp quản lý hiện đại như nêu tại cam kết này.
- Các quy định về quá cảnh và chuyển tải được quy định tại Điều 4.6 (EVFTA). Các quy định về hàng quá cảnh theo pháp luật Việt Nam đã tương đối chi tiết, đầy đủ nhằm tạo điều kiện tối đa cho doanh nghiệp trong quá cảnh hàng hóa. Tuy nhiên, vẫn còn một số vướng mắc ảnh hưởng đến thực thi quyền kiểm soát biên giới của cơ quan Hải quan về vấn đề sở hữu trí tuệ như trong tiểu mục 4 chương 12 của hiệp định EVFTA.
- Các quy định về quản lý rủi ro được quy định tại Điều 4.7 (EVFTA): có sự tương thích cao theo Hiệp định.
- Các quy định về minh bạch hóa thông tin được quy định tại Điều 4.8 (EVFTA). Việt Nam cần thiết xây dựng mới 01 Nghị định về công khai, minh bạch thông tin và tham vấn về thủ tục hải quan, trong đó có điều khoản về điểm giải đáp với quy định thiết lập đầu mối giải đáp thông tin tại mỗi Cục, Chi cục hải quan địa phương.
- Các quy định về Xác định trước được quy định tại Điều 4.9; quy định về phí và lệ phí được quy định tại Điều 4.10 ; quy định về Đại lý hải quan được quy định tại Điều 4.11 ; quy định về trị giá hải quan được quy định tại Điều 4.12 ; quy định về kiểm tra trước khi gửi hàng được quy định tại Điều 4.13 ; quy định về rà soát khiếu nại tại Điều 4.14 : pháp luật Việt Nam đã được điều chỉnh phù hợp với cam kết của hiệp định EVFTA.
- Mối quan hệ với cộng đồng doanh nghiệp được quy định tại Điều 4.15 (EVFTA): hoàn toàn phù hợp với yêu cầu của Hiệp định EVFTA về việc quy định quyền được tham vấn cho doanh nghiệp về các vấn đề liên quan đến quy tình thủ tục thông quan hàng hóa và hỗ trợ các thủ tục hành chính cho doanh nghiệp.
- Các quy định về Ủy ban Hải quan tại Điều 4.16 (EVFTA): Cam kết thành lập một Ủy ban chuyên trách về Hải quan. Với vai trò là đầu mối thực thi pháp luật về hải quan và tạo thuận lợi thương mại, Tổng cục Hải quan cần chủ động chuẩn bị lực lượng cán bộ có năng lực chuyên môn để tham gia Ủy ban này.
- Các quy định về thực thi quyền sở hữu trí tuệ tại biên giới tại Tiểu mục 4 – Chương 12 (EVFTA). Qua rà soát các văn vản quy phạm pháp luật về thực thi quyền sở hữu trí tuệ của Việt Nam đã có những quy định bổ sung, chỉnh sửa cho phù hợp với cam kết tại Hiệp định.
Như vậy, theo các điều khoản quy định tại Chương 4 về Hải quan và tạo thuận lợi thương mại và phần thực thi quyền sở hữu trí tuệ tại chương 12 của Hiệp định cho thấy pháp luật Việt Nam đã đáp ứng và tương thích cao với các cam kết của Hiệp định.
Một vấn đề đặt ra là dù đã tương thích gần như toàn bộ với yêu cầu của Hiệp định EVFTA, Việt Nam cần tập trung vào hiệu quả công tác thực thi trên thực tế.
Các quy định pháp luật về kiểm tra chuyên ngành tuy đã được rà soát và bổ sung tương đối đầy đủ nhưng cần tiếp tục rà soát theo hướng đánh giá hiệu quả thực thi cho phù hợp với EVFTA trên cơ sở áp dụng nguyên tắc rủi ro, giảm tỉ lệ kiểm tra chuyên ngành, cải cách thủ tục giấy tờ để theo kịp bước cải cách chung trong hệ thống hải quan, mang lại lợi ích cho toàn hệ thống nhằm hiện thực hóa mục tiêu xây dựng Hải quan số, hải quan thông minh.
Cần trao quyền hơn nữa (quyền mặc nhiên “Ex Officio Action” khi phát hiện hàng hóa vi phạm quyền sở hữu trí tuệ) cho Hải quan trong việc chủ động tạm dừng thủ tục hải quan đối với hàng hóa có nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, thực thi hiệu quả hơn nữa việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ tại biên giới.
2. Tác động của Hiệp định tới hải quan Việt Nam
2.1. Tác động tới hoạt động nghiệp vụ và thu ngân sách của Hải quan
(i) Về thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu : Những năm gần đây, ngành Hải quan đã nỗ lực trong công tác cải cách, đơn giản hóa thủ tục hành chính góp phần quan trọng để tạo thuận lợi và giảm chi phí tuân thủ cho doanh nghiệp. Tổng cục Hải quan đã chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành tích cực triển khai Cơ chế một cửa quốc gia. Việt Nam đã trao đổi chính thức thông tin chứng nhận xuất xứ mẫu D điện tử với 09 nước ASEAN thông qua Cơ chế một cửa ASEAN
(ii) Về quy tắc xuất xứ hàng hóa: Hiệp định EVFTA quy định quy tắc cộng gộp cho phép Việt Nam và các nước thuộc EU được coi nguyên liệu của một hoặc nhiều nước thành viên khác như là nguyên liệu của nước mình khi sử dụng nguyên liệu đó để sản xuất ra một hàng hóa. Quy tắc xuất xứ này là thách thức cho xuất khẩu nhưng cũng bao hàm cơ hội khi tạo áp lực thúc đẩy doanh nghiệp nâng cao tỷ lệ nội địa hóa, giá trị gia tăng trong sản phẩm xuất khẩu.
(iii) Về thực hiện bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ tại biên giới: Cơ sở pháp lý và quy định trình tự, thủ tục về bảo hộ quyền SHTT tại biên giới của Việt Nam đã tương đối hoàn chỉnh, phù hợp với các chuẩn mực quốc tế. Tuy nhiên, sự trao đổi thông tin, hợp tác cung cấp thông tin, chia sẻ kinh nghiệm về SHTT giữa Hải quan Việt Nam và các tổ chức quốc tế cần tiếp tục tăng cường hơn nữa mới đáp ứng được yêu cầu
2.2. Nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam
Thuận lợi hóa thương mại đóng một vai trò quan trọng trong việc gia tăng hoạt động thương mại, tăng doanh thu trong hội nhập kinh tế quốc tế. Thuận lợi hóa thương mại không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho sự giao lưu kinh tế giữa các quốc gia mà còn giúp cho sự giao lưu và phát triển giữa các doanh nghiệp tại Việt Nam....
Đối với Việt Nam và các nước EU, việc thực hiện Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA), sẽ nâng cao khả năng cạnh tranh của Việt Nam do tính kinh tế quy mô; gia tăng đầu tư trực tiếp nước ngoài để khai thác lợi ích của FTA; đồng thời, chắc chắn có các cải cách về thể chế, chính sách làm tăng tính dự đoán và giảm rủi ro; sự bổ trợ từ các nguồn sản xuất chất lượng cao và sự bổ trợ do tăng cường cạnh tranh tích cực v.v…
Bên cạnh đó, trong EVFTA, cam kết về hải quan và tạo thuận lợi thương mại được thể hiện rất rõ trong Chương 4, 5 và Chương 20 - Giao thức về hợp tác quản lý trong hải quan. Những chương trên thể hiện các cam kết về hải quan nhằm tạo thuận lợi cho thương mại; về hợp tác giữa hải quan của hai bên. Hầu hết các cam kết trên phải thực hiện ngay lập tức khi thỏa thuận có hiệu lực. Do đó, thực hiện EVFTA sẽ thúc đẩy Việt Nam hoàn thiện thể chế, chính sách liên quan đến vấn đề hải quan.
Tuy nhiên, tham gia EVFTA cũng đặt ra những thách thức không nhỏ trong việc vừa đảm bảo thực hiện cam kết tạo thuận lợi hóa thương mại, vừa phải đảm bảo kiểm soát hoạt động xuất - nhập khẩu chặt chẽ, chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng hóa không đảm bảo chất lượng, gây tổn thất đến hoạt động sản xuất của doanh nghiệp trong nước.
Kết quả thực hiện thuận lợi hóa thương mại của Việt Nam hiện còn rất khiêm tốn. Xếp hạng thuận lợi hóa thương mại của Việt Nam thuộc nhóm giữa trên toàn cầu và trong ASEAN, nhưng còn cách xa Thái Lan, Malaysia và Singapore ở nhiều chỉ tiêu; xây dựng và hoàn thiện khuôn khổ pháp lý để thực thi TFA, EVFTA, sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật có liên quan nhằm đáp ứng các nghĩa vụ cam kết theo các FTA nói chung, hai Hiệp định nói riêng còn chậm danh mục hàng hóa phải kiểm tra chuyên ngành chưa thu hẹp được mặc dù số lượng mặt hàng phải kiểm tra đã giảm đáng kể...
3. Một số giải pháp nâng cao năng lực quản lý Hải quan trong bối cảnh thực thi Hiệp định EVFTA
Thứ nhất, cải cách hiện đại hoá hải quan nhằm đơn giản hoá thủ tục hải quan: tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình thông quan hàng hóa trên cơ sở áp dụng hệ thống thông quan điện tử hướng tới áp dụng mô hình hải quan thông minh; tái thiết kế tổng thể quy trình hải quan; tiếp tục triển khai cơ chế một cửa quốc gia và một cửa ASEAN ; sửa đổi, bổ sung một số văn bản quy phạm pháp luật về hải quan.
Thứ hai, tiếp tục đổi mới quản lý Nhà nước về Hải quan, tập trung hoàn thiện bộ máy quản lý phát triển nguồn nhân lực, đổi mới phương pháp quản lý, nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả hoạt động bộ máy quản lý về phát triển nguồn nhân lực.
Thứ ba, tăng cường công tác phối hợp trong và ngoài nước: Đẩy mạnh quan hệ hợp tác, phối hợp đi vào chiều sâu giữa cơ quan Hải quan với các cơ quan Chính phủ, chính quyền địa phương. Triển khai phương thức quản lý rủi ro trong kiểm tra chuyên ngành theo khuyến nghị của Hiệp định EVFTA. Từng bước đơn giản hóa thủ tục kiểm tra chuyên ngành, tạo thông thoáng trong quy trình kiểm tra, lấy mẫu, cấp phép những vẫn đảm bảo thực thi đúng pháp luật, thực thi các điều khoản cuả hiệp định.
Thứ tư, giải pháp về tăng cường năng lực nghiệp vụ hải quan: cần nâng cao năng lực và kỹ năng thực thi các hoạt động nghiệp vụ hải quan như hoạt động xác định trước, quản lý rủi ro, pháp luật khiếu nại…
Kết luận
EU hiện đang là một trong những đối tác thương mại hàng đầu của Việt Nam. EVFTA là một Hiệp định toàn diện, chất lượng cao và đảm bảo cân bằng lợi ích cho cả Việt Nam và EU, trong đó cũng đã lưu ý đến chênh lệch về trình độ phát triển giữa hai bên. Thông qua việc rà soát đánh giá về khoảng cách pháp lý bên cạnh việc đánh giá những mặt hiệu quả và cần cải thiện, bài viết đã đưa ra nhóm giải pháp dựa trên những điểm chưa tốt trong công tác thực thi từ đó gợi ý một số chính sách như hải quan Việt Nam cần tiếp tục cải cách, đơn giản hóa thủ tục hành chính; đẩy mạnh cải cách hiện đại hóa hải quan, ứng dụng kết quả của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 nhằm xây dựng cơ quan hải quan số, có hệ thống cơ sở hạ tầng, máy móc trang thiết bị hiện đại đáp ứng yêu cầu quản lý Nhà nước trong tình hình mới
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Bình Minh (2020). Đánh giá tác động của Hiệp định EVFTA đối với lĩnh vực hải quan trong thời gian tới và kiến nghị các giải pháp thực hiện. Truy cập từ https://files.customs.gov.vn/CustomsCMS/TONG_CUC/2022/7/29/MS%2011-N2020.docx
2. Tạp chí điện tử doanh nghiệp và thương hiệu (2020). Thực thi EVFTA: Ngành hải quan tạo thuận lợi cho doanh nghiệp . Truy cập từ https://doanhnghiepthuonghieu.vn/thuc-thi-evfta-nganh-hai-quan-tao-thuan-loi-cho-doanh-nghiep-p23396.html
3. Tạp chí con số sự kiện (2024). EVFTA sau 4 năm có hiệu lực thúc đẩy thương mại Việt Nam - EU lên tầm cao mới. Truy cập từ https://consosukien.vn/evfta-sau-4-nam-co-hieu-luc-thuc-day-thuong-mai-viet-nam-eu-len-tam-cao-moi.htm
4. Hải quan online (2024). Hải quan Việt Nam tích cực tham gia đàm phán, ký kết các quy định, hiệp định liên quan đến hải quan. Truy cập từ https://haiquanonline.com.vn/hai-quan-viet-nam-tich-cuc-tham-gia-dam-phan-ky-ket-cac-quy-dinh-hiep-dinh-lien-quan-den-hai-quan-186560.html