TRUNG TÂM THAM VẤN WTO và FTAs
TRANG CHỦĐỀ ÁNMôi trường và phát triển bền vững
24/12/2024

Cơ hội và thách thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam khi thực thi cam kết thương mại và phát triển bền vững trong hiệp định EVFTA

Hoàng Minh Hải

Viện Nghiên cứu chiến lược, chính sách Công Thương

Tóm tắt:

Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam - EU (EVFTA) không chỉ mở ra cơ hội lớn cho thương mại song phương, thúc đẩy xuất khẩu mà còn là động lực để doanh nghiệp Việt Nam chuyển đổi sang mô hình phát triển bền vững. Tuy nhiên, để tận dụng tối đa lợi ích, doanh nghiệp cần nỗ lực cải thiện năng lực nội tại, trong khi chính phủ cần có các chính sách hỗ trợ phù hợp. Bài viết này sẽ phân tích cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh thực hiện EVFTA. Đề xuất các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp tận dụng cơ hội và khắc phục thách thức.

Từ khóa: Hiệp định EVFTA, phát triển bền vững, cơ hội, thách thức, cam kết thương mại.

1. Các cam kết thương mại và phát triển bền vững trong hiệp định EVFTA

Hiệp định EVFTA đã dành một chương riêng quy định về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững. Trong đó, Chương 13 về Thương mại và phát triển bền vững của EVFTA (từ Điều 13.1 đến Điều 13.17), tập trung giải quyết các nội dung về môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu và phát triển bền vững. Các yêu cầu về bảo vệ môi trường được cam kết ở mức độ ràng buộc cao nhằm thúc đẩy chính sách hỗ trợ lẫn nhau trong thương mại và môi trường Có tất cả 17 điều trong chương cam kết về thương mại và phát triển bền vững, trong đó nhấn mạnh quyền của mỗi bên trong việc xây dựng hệ thống luật, các quy định tiêu chuẩn để đảm bảo phát triển bền vững. Các nội dung về cam kết môi trường bao gồm:

Thứ nhất, cam kết bảo vệ môi trường ở mức cao nhất: Điều 13.2.2 quy định mỗi bên phải nỗ lực để bảo đảm pháp luật bảo vệ môi trường quy định, đồng thời khuyến khích bảo vệ môi trường ở mức độ cao và tiếp tục tăng cường bảo vệ môi trường. Đây là cam kết có tính chất bắt buộc nhưng nội dung ở các điều nêu trên lại dùng cụm từ “khuyến khích”, “cố gắng”. Ngoài ra, Hiệp định còn cho phép các bên tự thiết lập chính sách và thực thi quy định về bảo vệ môi trường. Có thể nói đây chính là cơ sở để quy định các nội dung có tính chất bắt buộc ở các điều khoản khác và để nhà đầu tư có thể bảo vệ quyền lợi của mình bằng cách khởi kiện khi nhận thấy nước sở tại chưa bảo đảm sự cân bằng chi phí bảo vệ môi trường trong sản xuất hàng hóa giữa các nước thành viên. Đặc biệt, các nội dung 13.3.2, 13.3.3, 13.3.4 EVFTA không cho phép các bên giảm nhẹ hiệu lực pháp lý hoặc miễn trừ các quy định luật pháp về môi trường làm ảnh hưởng đến thương mại và đầu tư giữa các Bên. 

Thứ hai, cam kết về biến đổi khí hậu: Các bên khuyến khích việc đối thoại, chia sẻ thông tin và kinh nghiệm của các bên về các bài học kinh nghiệm và các thực hành tốt trong thiết kế, thực thi và vận hành cơ chế định giá các-bon; thúc đẩy thị trường phát thải các bon quốc tế và nội địa; thúc đẩy hiệu quả năng lượng, công nghệ các bon thấp và năng lượng tái tạo; kiểm soát chất ô nhiễm. EVFTA yêu cầu các bên thực hiện điều ước đa phương liên quan đến BĐKH UNFCCC, Hiệp định Paris và tích cực hợp tác để thúc đẩy quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế ít phát thải, thích ứng với khí hậu, phù hợp với Hiệp định Paris (13.6.1 EVFTA). Các bên phải tham vấn, chia sẻ thông tin, kinh nghiệm trong các lĩnh vực ưu tiên hoặc lĩnh vực, bao gồm: các bài học, thông lệ tốt nhất trong việc xây dựng, thực thi và vận hành các cơ chế định giá các bon; thúc đẩy thị trường các bon trong nước, quốc tế thông qua các cơ chế như Chương trình mua bán khí thải và Giảm phát thải từ phá rừng, suy thoái rừng; tăng cường tiết kiệm năng lượng, công nghệ khí thải thấp và năng lượng tái tạo (13.6.2 EVFTA). Để thực hiện điều này, Luật bảo vệ môi trường (sửa đổi năm 2020) đã bổ sung thêm các quy định về thị trường carbon. 

Thứ ba, kiểm soát ô nhiễm do tàu biển: Quy định mỗi bên phải thực hiện các biện pháp ngăn ngừa ô nhiễm môi trường từ tàu biển. Hiệp định cũng xác định các bên phải hoàn thành nghĩa vụ bắt buộc này nếu duy trì biện pháp hoặc các biện pháp được liệt kê trong phụ lục; thực thi nghĩa vụ trong khuôn khổ Công ước Marpol hoặc bất kỳ biện pháp nào sau đó tương đương hoặc cao hơn. Hiện nay, Việt Nam đã đáp ứng được quy định này. Luật bảo vệ môi trường năm 2020 đã đưa nội dung bảo vệ môi trường từ tàu biển. Tuy nhiên vẫn cần các bên quy định khung làm cơ sở Hội thảo khoa học: “Hai năm thực hiện Hiệp định EVFTA: Tác động kinh tế-xã hội và những vấn đề đặt ra đối với Việt Nam” hợp tác với các bên để giải quyết các vấn đề liên quan đến ô nhiễm do tai nạn từ tàu biển.

 Thứ tư, cam kết về đa dạng sinh học yêu cầu bảo vệ đa dạng sinh học ở mức độ cao. Theo đó, mỗi bên phải thúc đẩy, khuyến khích việc bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học. Điều 13.17.2 EVFTA quy định các bên sẽ nỗ lực tạo điều kiện cho việc tiếp cận nguồn gen với mục đích đúng đắn và sẽ không áp dụng các hạn chế đi ngược lại với mục tiêu của Công ước về Đa dạng sinh học (CBD). Các bên sẽ khuyến khích việc sử dụng bền vững và bảo tồn Đa dạng sinh học, trong đó có việc tiếp cận nguồn gen, chia sẻ công bằng, hợp lý các lợi ích phát sinh từ việc sử dụng chúng; thông qua và thực thi các biện pháp hiệu quả, phù hợp với các cam kết của các hiệp ước quốc tế mà các bên tham gia, hướng tới giảm thiểu việc buôn bán trái phép các loài động vật hoang dã. 

Thứ năm, chuyển đổi sang nền kinh tế phát thải thấp: Chuyển đổi sang nền kinh tế ít phát thải thấp là cam kết mang tính bắt buộc nhưng chỉ dừng lại ở mức yêu cầu các bên hợp tác và nỗ lực thực hiện việc chuyển đổi sang nền kinh tế ít phát thải, mau phục hồi. Thỏa thuận này vừa là thách thức, vừa là cơ hội của Việt Nam vì việc chuyển đổi sang nền kinh tế ít phát thải với các nội dung đa dạng đòi hỏi phải được thực hiện đồng bộ. Đây là yêu cầu mới đối với thực tiễn phát triển ở nước ta do công tác xây dựng, hoàn thiện pháp luật và tổ chức bộ máy nhà nước còn một số hạn chế. Tuy nhiên, Hiệp định cũng mở ra cơ hội hợp tác, hỗ trợ để cùng nhau xây dựng nền kinh tế xanh với các lĩnh vực hợp tác đa dạng như sử dụng hiệu quả năng lượng; phát triển công nghệ với chi phí thấp và ít phát thải, các nguồn năng lượng sạch và có thể tái tạo; giao thông vận tải và sự phát triển bền vững cơ sở hạ tầng đô thị; giải quyết việc phá rừng và suy thoái rừng; giám sát chất thải; cơ chế thị trường và phi thị trường; phát triển ít và chia sẻ thông tin, kinh nghiệm trong các lĩnh vực này. 

Thứ sáu, cơ chế tự nguyện thực hiện bảo vệ môi trường: Đây là nội dung bắt buộc thực hiện nhưng cũng chỉ dừng lại ở mức độ khuyến khích các bên sử dụng các cơ chế linh hoạt và tự nguyện để bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường; sự tham gia của các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức phi chính phủ liên quan… vào việc xây dựng các tiêu chí sử dụng để đánh giá hoạt động bảo vệ môi trường theo cơ chế tự nguyện.

Như vậy, cần thiết phải có sự nghiên cứu để đưa vào quy định khung liên quan đến cơ chế tự nguyện nhằm nâng cao hiệu quả bảo vệ môi trường, trên cơ sở đó có sự hợp tác và những bước đi ban đầu tạo các cơ chế bảo vệ môi trường mới,thực hiện cam kết thương mại và phát triển bền vững hiệu quả hơn ở nước ta.

2. Cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp Việt Nam 

2.1. Cơ hội 

- Mở rộng thị trường, đẩy mạnh việc xuất khẩu hàng hóa sang thị trường EU. Thông qua hiệp định này, sẽ tạo điều kiện tốt hơn cho các doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận thị trường châu Âu, một thị trường lớn với khoảng 500 triệu dân và đem lại nhiều lợi ích cho các doanh nghiệp Việt Nam như miễn thuế với ít nhất 90% số dòng thuế hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam vào EU. 

- Tạo môi trường thuận lợi hơn cho Việt Nam, các loại thuế sẽ bằng 0 cho hầu hết các hàng hóa như nông sản, thực phẩm, giày dép, may mặc...

- Với việc giảm thuế nhập khẩu xuống 0% sẽ tạo ra cơ hội nhập khẩu máy móc, thiết bị, công nghệ nguồn, tiên tiến từ thị trường EU một cách dễ dàng hơn phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh của chính các doanh nghiệp trong nước. Một số ngành nghề trước đây Việt Nam vốn phải nhập khẩu nguyên liệu đầu vào hoặc sản phẩm từ một số nước lân cận trong khu vực như Trung Quốc, Thái Lan... thì khi EVFTA được ký kết, đó sẽ là cơ hội giúp Việt Nam có thể chuyển hướng, nhập khẩu sang các nước trong khối EU.

- Cơ hội tự hoàn thiện quy trình sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm đáp ứng các quy định của EU. 

- EVFTA sẽ góp phần cải thiện quá trình thực thi các quy định liên quan (cơ hội để bình luận nhiều hơn vào việc ban hành hay sửa đổi các quy định của EU, cơ hội để giải quyết ôn hòa những khúc mắc phát sinh trong quá trình áp dụng...). Bản thân các doanh nghiệp cũng có cơ hội để được tìm hiểu, tiếp cận, bày tỏ quan điểm của mình liên quan đến những quy định này của EU

- Cơ hội tiếp cận được nguồn vốn đầu tư, công nghệ hiện đại, mở rộng cơ hội kinh doanh cho doanh nghiệp... từ thị trường EU.

- Thông qua EVFTA sẽ góp phần tăng cường hợp tác đầu tư thương mại song phương. Việt Nam sẽ có nhiều cơ hội hơn trong việc tiếp cận thị trường châu Âu, tiếp cận các nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài từ EU, tạo thêm công ăn việc làm cho Việt Nam.

2.2.  Thách thức

- Nhu cầu sử dụng các sản phẩm ngoại nhập đặc biệt là những sản phẩm có xuất xứ từ châu Âu đang ngày một gia tăng trong thời gian gần đây. Khi rào cản thuế quan được gỡ bỏ, hàng châu Âu sẽ dễ dàng thâm nhập vào thị trường Việt Nam, lúc này các doanh nghiệp Việt Nam sẽ gặp sức ép lớn từ phía các doanh nghiệp châu Âu. Sức ép ở đây được thể hiện dưới cả hai lĩnh vực thương mại hàng hóa và thương mại dịch vụ.

- Những đòi hỏi khắt khe về quy tắc xuất xứ, vấn đề bán phá giá, trợ cấp và sử dụng các công cụ phòng vệ thương mại cũng là trở ngại lớn đặt ra cho các doanh nghiệp Việt Nam trong việc tiếp cận thị trường EU. Một hệ thống quy tắc xuất xứ đơn giản, linh hoạt, phù hợp với tình hình Việt Nam và cho phép Việt Nam được hưởng các lợi ích chính đáng từ EVFTA sẽ là điều kiện tiên quyết cần đảm bảo. Như việc chứng minh về nguồn gốc hợp pháp của gỗ là một thách thức đối với ngành này. Hay với nhóm hàng dệt may, quy tắc xuất xứ cũng là một vấn đề quan trọng trong việc xuất khẩu mặt hàng này sang thị trường EU của Việt Nam.

- Những yêu cầu chặt chẽ của EU về vệ sinh, môi trường, lao động và quy trình công nghệ cũng được coi là một rào cản lâu đời đối với hoạt động xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường này. Muốn xuất khẩu sang EU, các doanh nghiệp Việt Nam phải tuân thủ các điều khoản quy định về vệ sinh, môi trường, lao động và quy trình công nghệ. Bên cạnh quy tắc xuất xứ, các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm, kiểm dịch động thực vật (SPS), quy định về môi trường, các rào cản kỹ thuật trong thương mại (TBT)... cũng sẽ tạo ra những khó khăn, cản trở nhất định tới hoạt động xuất khẩu của Việt Nam.

- Sự thiếu thông tin của các doanh nghiệp về các hiệp định thương mại tự do. Nhiều doanh nghiệp thực tế chưa tận dụng đầy đủ được các lợi ích thuế quan do không biết về các FTA, thủ tục cấp giấy chứng nhận xuất xứ còn phức tạp, đặc biệt là phần lớn các doanh nghiệp chưa đáp ứng được các điều kiện về nguyên tắc xuất xứ.

3. Đề xuất giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp thực thi cam kết về phát triển bền vững trong EVFTA

3.1. Giải pháp từ phía doanh nghiệp

Doanh nghiệp cần xây dựng chiến lược dài hạn tích hợp yếu tố bền vững trong mọi hoạt động sản xuất và kinh doanh. Ưu tiên đầu tư vào các dự án nghiên cứu và phát triển (R&D) để tạo ra sản phẩm thân thiện với môi trường, đồng thời giảm thiểu tiêu hao tài nguyên. Xác định các tiêu chuẩn quốc tế về môi trường và lao động để làm cơ sở định hướng sản xuất và kinh doanh. Thiết lập lộ trình áp dụng mô hình kinh tế tuần hoàn, bao gồm tái sử dụng nguyên liệu, giảm thiểu rác thải và giảm phát thải khí nhà kính.

Áp dụng các công nghệ sản xuất xanh, chẳng hạn như sử dụng năng lượng tái tạo, hệ thống tiết kiệm nước và công nghệ xử lý chất thải tiên tiến. Tích hợp công nghệ số vào quản lý chuỗi cung ứng, giúp theo dõi nguồn gốc nguyên liệu, tối ưu hóa vận hành và giảm thiểu tác động môi trường. Phát triển các giải pháp quản lý chuỗi cung ứng bền vững, như hợp tác với các nhà cung cấp đạt chuẩn hoặc sử dụng nguyên liệu tái chế..

Tìm kiếm cơ hội hợp tác với các tổ chức như Ngân hàng Thế giới (WB), Tổ chức Tài chính Quốc tế (IFC), và các quỹ môi trường của EU để được hỗ trợ vốn và công nghệ. Tham gia các sáng kiến quốc tế như Carbon Neutrality hoặc Green Label để nhận được các hỗ trợ về đào tạo và tiếp cận thị trường xanh. Hợp tác với các viện nghiên cứu và các đối tác quốc tế trong việc chuyển giao công nghệ, chia sẻ kinh nghiệm về sản xuất và quản trị bền vững.

3.2. Giải pháp từ phía Chính phủ

Xây dựng và sửa đổi các quy định pháp luật để phù hợp với các cam kết về thương mại và phát triển bền vững trong EVFTA. Ban hành các tiêu chuẩn quốc gia về môi trường, lao động và quản lý tài nguyên phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế của EU. Tăng cường cơ chế giám sát và chế tài đối với các doanh nghiệp không tuân thủ tiêu chuẩn bền vững, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tuân thủ tốt.

Xây dựng các quỹ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trong việc đổi mới công nghệ và chuyển đổi sản xuất xanh. Áp dụng các chính sách ưu đãi thuế, tín dụng với lãi suất thấp cho doanh nghiệp đầu tư vào công nghệ xanh hoặc tham gia các chuỗi cung ứng bền vững.

Tổ chức các hội thảo, tọa đàm và khóa học nhằm nâng cao nhận thức về phát triển bền vững trong doanh nghiệp. Xây dựng các kênh thông tin chính thống để doanh nghiệp tiếp cận dễ dàng hơn các yêu cầu và tiêu chuẩn từ EU.

3.3. Tăng cường hợp tác quốc tế

Tăng cường đàm phán và ký kết các thỏa thuận hợp tác về đổi mới công nghệ giữa các tổ chức nghiên cứu, viện khoa học của Việt Nam và EU. Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp EU đầu tư vào lĩnh vực sản xuất bền vững tại Việt Nam, đặc biệt trong các ngành công nghiệp xuất khẩu trọng điểm.

Khuyến khích doanh nghiệp Việt Nam tham gia các sáng kiến quốc tế như Forest Stewardship Council (FSC) trong ngành gỗ hoặc Aquaculture Stewardship Council (ASC) trong ngành thủy sản. Xây dựng các chương trình hợp tác, trao đổi kinh nghiệm giữa doanh nghiệp Việt Nam và các doanh nghiệp tiên tiến ở EU để nâng cao năng lực quản trị chuỗi cung ứng. Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa kết nối với các tổ chức quốc tế và chuỗi cung ứng toàn cầu thông qua các hiệp hội ngành hàng hoặc mạng lưới kinh doanh.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) (2024), Chuyển đổi xanh: Cơ hội và thách thức với doanh nghiệp Việt Nam. Truy cập từ https://vcci.com.vn/news/chuyen-doi-xanh-co-hoi-va-thach-thuc-voi-doanh-nghiep-viet-nam

2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2020). Các cam kết về môi trường bắt buộc thực hiện trong CPTPP và EVFTA. Truy cập từ https://vupc.monre.gov.vn/quan-ly-tai-nguyen-dat/1659/cac-cam-ket-ve-moi-truong-bat-buoc-thuc-hien-trong-cptpp-va-evfta

3. Bộ Công thương (2023). Chuyển đổi xanh để thích ứng với yêu cầu cao từ EVFTA. Truy cập từ https://moit.gov.vn/tin-tuc/thi-truong-nuoc-ngoai/hiep-dinh-evfta/chuyen-doi-xanh-de-thich-ung-voi-yeu-cau-cao-tu-evfta.html

4. Tạp chí Kinh tế và Dự báo (2021). EVFTA: Cơ hội, thách thức và những giải pháp cho Việt Nam trong thời gian tới. Truy cập từ https://kinhtevadubao.vn/evfta-co-hoi-thach-thuc-va-nhung-giai-phap-cho-viet-nam-trong-thoi-gian-toi-20814.html

Các bài khác
Tư vấn đầu tư
Tư vấn đầu tư
Kết nối doanh nghiệp
Kết nối doanh nghiệp
Xúc tiến thương mại
Xúc tiến thương mại
Tài liệu - Ấn phẩm
Tài liệu - Ấn phẩm
VIỆN NGHIÊN CỨU CHIẾN LƯỢC, CHÍNH SÁCH CÔNG THƯƠNG
TRUNG TÂM THAM VẤN WTO và FTAs
WTO