Xuất nhập khẩu hàng hóa 6 tháng đầu năm 2022

TIN TỨC

Viện Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách Công Thương

Trang chủ >> Tin tức

Xuất nhập khẩu hàng hóa 6 tháng đầu năm 2022

25/07/2022

1. Tình hình chung về xuất nhập khẩu hàng hóa và cán cân thương mại 6 tháng đầu năm

Trong 6 tháng đầu năm 2022, kim ngạch xuất khẩu (KNXK) hàng hóa duy trì mức giá trị trên 30 triệu USD mỗi tháng, riêng tháng 2 giảm 24,1% so với tháng 1 với giá trị KNXK là 23.417,05 triệu USD, sang tháng 3 tăng 48,2% đạt 34.711,51 triệu USD, các tháng tiếp theo KNXK lại có xu hướng giảm xuống, tuy nhiên mức giảm không đáng kể. Bên cạnh đó, kim ngạch nhập khẩu (KNNK) hàng hóa trong hai tháng đầu năm chỉ đạt 29.449,12 triệu USD và 25.380,70 triệu USD, tháng 2 giảm 13,8% so với tháng 1, tuy nhiên đến tháng 3 nhập khẩu hàng hóa lại tăng mạnh 28,7% so với tháng 2, các tháng sau đó là tháng 4, tháng 5 và tháng 6 tiếp tục duy trì giá trị KNXK trên 32 triệu USD. Như vậy trong 6 tháng đầu năm 2022 tổng giá trị KNXK đạt 186.091,22 triệu USD lớn hơn tổng KNNK (184.808,87 triệu USD) với tốc độ tăng trưởng xuất khẩu nhanh hơn nhập khẩu. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu (KNXNK) tăng 16,4% so với cùng kỳ năm trước. Cán cân thương mại qua các tháng vừa qua chủ yếu nghiêng về xuất siêu, chỉ có tháng 2 nhập siêu 1.963,65 triệu USD, giảm 13,85% KNNK so với tháng trước và tháng 5 nhập siêu 1.698,08 triệu USD tăng 0,5% giá trị KNNK so với tháng trước. Kết quả cán cân thương mại 6 tháng đầu năm xuất siêu 1.282,35 triệu USD (Bảng 1).

Bảng 1: KNXNK hàng hóa và cán cân thương mại 6 tháng đầu năm 2022

Đơn vị: Triệu USD

Tháng

KNXK

So với tháng trước (%)

KNNK

So với tháng trước (%)

Cán cân thương mại

T1

30.884,61

-10,8

29.449,12

-6,9

1.435,49

T 2

23.417,05

-24,1

25.380,70

-13,8

-1.963,65

T 3

34.711,51

48,2

32.662,64

28,7

2.048,87

T4

33.316,78

-4,0

32.467,68

-0,6

849,10

T 5

30.917,90

-7,2

32.615,98

0,5

-1.698,08

T 6

32.843,37

6.2

32.232,75

-1,2

610,62

6 tháng

186.091,22

 

184.808,87

 

1.282,35

Nguồn: Tổng Cục Hải Quan năm 2022 và  tính toán của tác giả

2. Cơ cấu một số mặt hàng xuất khẩu

Hiện nay, Việt Nam xuất khẩu rất nhiều mặt hàng khác nhau sang 81 quốc gia trên thế giới. Trong đó có một số mặt hàng có giá trị xuất khẩu cao như dệt may đạt giá trị kim ngạch là 18.591,03triệu USD, thủy sản: 5.728,82 triệu USD, gỗ và sản phẩm gỗ: 8.342,52 triệu USD, máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện: 27.751,65 triệu USD. Trong 6 tháng đầu năm 2022 giá trị xuất khẩu của một số mặt hàng mức tương đối ổn định với tốc độ tăng trưởng bình quân tăng ở mặt hàng dệt may (0,08%), mặt hàng thủy sản tăng (2,89%), mặt hàng cà phê (-3,18%), mặt hàng gạo có tốc độ tăng khá cao (7,02%), các mặt hàng như cao su và gỗ, các sản phẩm từ gỗ là (-1,30%) và (-1,93%) (Bảng 2).

Xuất khẩu nhóm hàng nông, lâm, thủy sản chiếm tỉ trọng khá cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu, có vai trò quan trọng trong xuất khẩu chung của cả nước. Trong 6 tháng đầu năm xuất khẩu thủy sản đạt giá trị 5.728,82 triệu USD tăng khoảng 47% so với cùng kỳ năm trước,  nguyên nhân chủ yếu là các thị trường xuất khẩu hiện đều có nhu cầu rất lớn đối với hàng thủy sản của Việt Nam. Kim ngạch xuất khẩu gạo trong 6 tháng đầu năm đạt 1.700,82 triệu USD với tốc độ tăng bình quân khá cao trong 6 tháng  là 7,02%/1 tháng. Nhóm hàng có giá trị xuất khẩu rất cao là máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 27.751,65 triệu USD, tuy nhiên tốc độ tăng trưởng tăng không đáng kể trong những tháng vừa qua (4,69%) do ảnh hưởng về sự sụt giảm sản xuất của các tập đoàn lớn như Samsung, Electronic… Dệt may là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực với tổng kim ngạch xuất khẩu trong 6 tháng là 18.591,03 triệu USD cũng không tăng trưởng nhiều trong những tháng vừa qua. Sự sụt giảm và tăng không đáng kể một số mặt hàng xuất khẩu là do ảnh hưởng của nhiều nguyên nhân trong đó có nguyên nhân tác động từ sau đại dịch Covid-19 và khủng hoảng kinh tế, biến động tỉ giá, lạm phát đang diễn ra ở Việt Nam cũng như trên toàn thế giới.

Bảng 2: Kim ngạch một số mặt hàng xuất khẩu 6 tháng đầu năm 2022

Đơn vị: Triệu USD

Một số mặt hàng xuất khẩu

Tháng

1

Tháng

2

Tháng 3

Tháng 4

Tháng 5

Tháng 6

Tổng KNXK

6 tháng

Tăng bình quân 6 tháng đầu năm

Hàng dệt may

3.571,34

2.057,82

3.052,62

3.152,05

3.170,71

3.586,49

18.591,03

0,08 %

Hàng thủy sản

872,49

637,86

1.019,62

1.130,21

1.062,46

1.006,18

5.728,82

2,89 %

Cà phê

370,57

321,32

474,44

362,31

324,29

315,34

2.168,27

-3,18 %

Gạo

246,02

223,34

262,95

275,95

347,14

345,42

1.700,82

7,02 %

Cao su

331,12

181,76

202,58

141,43

194,86

310,10

1.361,85

-1,30 %

Gỗ và sản phẩm gỗ

1.549,31

882,29

1.538,25

1.589,93

1.377,28

1.405,46

8.342,52

-1,93 %

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

4.109,86

3.838,09

5.312,74

4.468,16

4.854,35

5.168,45

27.751,65

4,69 %

Nguồn: Tổng Cục Hải Quan năm 2022 và tính toán của tác giả

3. Cơ cấu một số mặt hàng nhập khẩu   

Trong tháng 5 và tháng 6 vừa qua, giá các mặt hàng chiến lược, thiết yếu như xăng dầu, khí đốt và giá các mặt hàng nguyên vật liệu sản xuất như than, gỗ, phân bón, nhôm… tiếp tục tăng cao đã dẫn đến KNNK  của một số mặt hàng tăng cao, làm tăng tổng KNNK hàng hóa chung của cả nước. Tổng KNNK hàng hóa 6 tháng đầu năm đạt 184.808,87 triệu USD, tăng 15,5% so với cùng kỳ năm trước. Về cơ cấu nhóm hàng nhập khẩu 6 tháng năm 2022, nhóm hàng tư liệu sản xuất chiếm 94%, nhóm hàng máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng chiếm 44%, nhóm hàng nguyên, nhiên, vật liệu chiếm 50%, nhóm hàng vật phẩm tiêu dùng chiếm 6%.

Những mặt hàng có giá trị KNNK cao như máy vi tính, sản phẩm điện tử, linh kiện có giá trị KNNK 6 tháng đầu năm là 42.920,37 triệu USD, tuy nhiên tốc độ tăng trưởng bình quân là -1,11%/tháng có xu hướng giảm nhẹ vào tháng 5, tháng 6, mặt hàng vải các loại có KNNK là 7.946,85 triệu USD với tăng trưởng bình quân -1,33%/tháng, mặt hàng hóa chất có KNNKlà 5.027,38 triệu USD và tăng trưởng bình quân 6 tháng đầu nămlà 3,07%/tháng. Tiếp đến là những mặt hàng như thủy sản có giá trị KNNK trong 6 tháng là 1.235,42 triệu USD với tốc độ tăng trưởng bình quân khá cao là 7,2%/tháng, mặt hàng dược phẩm, sữa và các sản phẩm từ sữa lần lượt có giá trị KNNK trong 6 tháng  là 1.714,1 triệu USD và 705,35 triệu USD với tốc độ tăng trưởng bình quân 3,16% và 3,83% (Bảng 3).

Bảng 3: Kim ngạch một số mặt hàng nhập khẩu 6 tháng đầu năm 2022

Đơn vị: Triệu USD

Một số mặt hàng nhập khẩu

Tháng 1

Tháng 2

Tháng 3

Tháng 4

Tháng 5

Tháng 6

Tổng KNNK

6 tháng

Tăng bình quân 6 tháng đầu năm

Hàng thủy sản

177,35

156,33

210,46

210,91

229,26

251,11

1.235,42

7,20%

Vải các loại

1.392,14

943,25

1.261,90

1.452,18

1.595,32

1.302,06

7.946,85

-1,33%

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

7.120,66

6.566,06

8.013,43

7.539,84

6.946,79

6.733,59

42.920,37

-1,11%

Sữa và sản phẩm sữa

113,36

114,32

110,19

112,29

118,35

136,84

705,35

3,83%

Dược phẩm

238,59

286,09

333,67

268,15

308,79

278,81

1.714,1

3,16%

Hóa chất

763,82

693,51

868,43

906,78

906,25

888,59

5.027,38

3,07%

Nguồn: Tổng Cục Hải Quan năm 2022 và tính toán của tác giả

4. Một số thị trường xuất khẩu chính

Trong các thị trường xuất khẩu chính, Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam với KNXK trong 6 tháng đầu năm 2022 là 56.599,93 triệu USD, tiếp đến là thị trường Trung Quốc 26.171,10 triệu USD, thị trường EU: 23.612,01 triệu USD, thị trường ASEAN: 18.020,15 triệu USD, thị trường Hàn Quốc: 12.102,09 triệu USD và thị trường Nhật Bản: 11.378,97 triệu USD. Trong 6 tháng đầu năm xuất siêu sang EU là 15.479,86 triệu USD, nhập siêu từ Trung Quốc 34.953,02 triệu USD, Hàn Quốc 20.436,53 triệu USD, ASEAN 6.480,21 triệu USD và Nhật Bản 659,14 triệu USD.

Bảng 4: KNXK sang một số thị trường chính 6 tháng đầu năm 2022

                                                                                                Đơn vị: Triệu USD

Thị trường

Tổng KNXK

6 tháng đầu năm

Tổng KNNK

6 tháng đầu năm

Cán cân

thương mại

Trung Quốc

26.171,10

61.124,12

-34.953,02

Hoa Kỳ

56.599,93

7.546,39

49.053,54

Hàn Quốc

12.102,09

32.538,62

-20.436,53

ASEAN

18.020,15

24.500,36

-6.480,21

EU

23.612,01

8.132,15

15.479,86

Nhật Bản

11.378,97

12.038,11

-659,14

Nguồn: Tổng Cục Hải Quan năm 2022 và tính toán của tác giả

Trong những tháng tiếp theo trong năm 2022, với sự phục hồi của nền kinh tế thế giới và việc thực thi các FTA của Việt Nam như thực hiện các cam kết ưu đãi về thuế quan, giảm các rào cản, cùng với sự chuyển dịch đầu tư từ các tập đoàn lớn để phục hồi chuỗi cung ứng sẽ thúc đẩy xuất nhập khẩu tăng trưởng nhanh và bền vững. Trong thời gian tới, các doanh nghiệp cần quan tâm tới xúc tiến xuất khẩu, tận dụng các cam kết trong các FTA để mở rộng thị phần, mở rộng hoạt động xuất nhập khẩu, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, ứng dụng công nghệ số trong sản xuất và xuất nhập khẩu hàng hóa.

TS. Trần Thị Thu Hiền

Phòng Thông tin, Thư viện và Xúc tiến Thương mại - VIOIT

TIN KHÁC