Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thuỷ sản (VASEP), kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam trong tháng 1/2023 đạt 456 triệu USD, giảm 48% so với cùng kỳ năm 2022, tiếp tục đà giảm sâu bắt đầu từ quý 4/2022 cùng với đó là kỳ nghỉ Tết Nguyên đán kéo dài diễn ra.
Trong đó, xuất khẩu (XK) cá tra giảm 61%; tôm giảm 55%; cá ngừ giảm 43%; mực, bạch tuộc giảm32% và các loài cá biển khác giảm28%. Xuất khẩu sang các thị trường chủ chốt của Việt Nam đều ghi nhận sự sụt giảm mạnh. VASEP nhận định hoạt động xuất khẩu thuỷ sản của các doanh nghiệp Việt Nam khó có thể gia tăng trở lại ngay trong những tháng đầu năm khi nền kinh tế toàn cầu được dự báo có thể rơi vào suy thoái trong năm nay. Tuy nhiên, đối với các thị trường tiêu thụ, thuỷ sản vẫn là mặt hàng thực phẩm thiết yếu và nhu cầu sẽ không thể sụt giảm quá mạnh. VASEP dự báo sẽ có sự điều chỉnh về nhu cầu theo phân khúc sản phẩm. Theo đó, các dòng sản phẩm có giá vừa phải sẽ được hưởng lợi vì phù hợp với thay đổi thói quen chi tiêu của người tiêu dùng có thu nhập thấp hoặc trung bình - vốn là nhóm bị tác động mạnh nhất bởi lạm phát.
Về các mặt hàng xuất khẩu thủy sản, tôm và cá tra vẫn là 2 mặt hàng xuất khẩu chủ lực, chiếm tới 49,3% tỷ trọng.
Bảng 1. Kim ngạch xuất khẩu thủy sản Việt Nam tháng 1 năm 2023
|
TT
|
Mặt hàng
|
T1/2023
(tr. USD)
|
Tăng, giảm (+,-%)
|
Tỷ trọng
(%)
|
|
1
|
Tôm các loại
|
141
|
- 55
|
30,92
|
|
2
|
Cá tra
|
84
|
-61
|
18,42
|
|
3
|
Cá ngừ
|
50
|
-43
|
10,96
|
|
4
|
Cá các loại khác
|
115
|
-28
|
25,22
|
|
5
|
Nhuyễn thể
|
52
|
-32
|
11,4
|
|
8
|
Cua ghẹ và giáp xác khác
|
13
|
-43
|
2,85
|
Nguồn: VASEP
Trong các thị trường xuất khẩu thủy sản lớn của Việt Nam trong tháng 1/2023, Nhật Bản vươn lên vị trí số 1 với tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản đạt 91 triệu USD; tiếp theo là Mỹ 68 triệu USD; Hàn Quốc 49 triệu USD; Trung Quốc và Hồng Kông 36 triệu USD; Thái Lan 23 triệu USD.
Bảng 2. Top 5 thị trường xuất khẩu thủy sản của Việt Nam tháng 1 năm 2023
|
TT
|
Thị trường
|
Kim ngạch XK
(triệu USD)
|
|
1
|
Nhật Bản
|
91
|
|
2
|
Mỹ
|
68
|
|
3
|
Hàn Quốc
|
49
|
|
4
|
Trung Quốc và Hồng Kông
|
36
|
|
5
|
Thái Lan
|
23
|
Nguồn: VASEP
Về kim ngạch và thị trường xuất khẩu của các mặt hàng tôm, cá tra, cá ngừ của Việt Nam trong tháng 1 năm 2023 cụ thể như sau:
Tôm: Tháng 1/2023, XK tôm Việt Nam đạt 141 triệu USD, giảm 55% so với cùng kỳ năm 2022.
Bảng 3. Xuất khẩu tôm của Việt Nam T1 các năm từ 2020 - 2023
ĐVT: Triệu USD
|
|
T1/2020
|
T1/2021
|
T1/2022
|
T1/2023
|
|
KNXK
|
189
|
219
|
313
|
141
|
Nguồn: VASEP
Tháng 1 năm nay trùng với kỳ nghỉ Tết, nhu cầu thị trường sụt giảm, tôm nguyên liệu khan hiếm nên xuất khẩu tôm vẫn duy trì xu hướng giảm của cuối năm 2022.
Bảng 4. Top thị trường xuất khẩu tôm của Việt Nam từ tháng 1 năm 2023
|
TT
|
Thị trường
|
Kim ngạch XK
(triệu USD)
|
|
1
|
Nhật Bản
|
29
|
|
2
|
EU
|
24
|
|
3
|
Mỹ
|
23
|
|
4
|
Hàn Quốc
|
19
|
|
5
|
Anh
|
12
|
|
6
|
Trung Quốc và Hồng Kông
|
11
|
Nguồn: VASEP
Cá tra:Tháng 1/2023, XK cá tra Việt Nam đạt hơn 84 triệu USD, giảm 61% so với tháng 1/2022.
Bảng 5. Cơ cấu sản phẩm cá tra xuất khẩu
ĐVT: Triệu USD
|
TT
|
Sản phẩm
|
Kim ngạch XK
|
Tỷ trọng (%)
|
|
1
|
Cá tra phi lê đông lạnh
|
2,407
|
3
|
|
2
|
Cá tra nguyên conđông lạnh
|
11,156
|
13
|
|
3
|
Cá tra chế biến xuất khẩu
|
70,087
|
84
|
Nguồn: VASEP
Lạm phát giá thực phẩm và nhiên liệu tại các nước ảnh hưởng mạnh nhất đến các hộ gia đình thu nhập thấp khiến họ hạn chế chi tiêu kể cả với những thực phẩm có giá phù hợp như cá tra. Ngoài ra, nguyên nhân khách quan khiến XK giảm trong tháng 1 là do tháng này có kỳ nghỉ Tết Nguyên đán, các nhà máy chế biến XK thủy sản đều ngừng SX từ 7-10 ngày.
Do vậy, XK cá tra sang hầu hết các thị trường và khối thị trường chính đều giảm từ 30 - 60% so với cùng kỳ năm ngoái. Những DN XK cá tra hàng đầu đều bị giảm doanh số từ 40-57% so với tháng 1/2022. Trong đó, Vĩnh Hoàn và IDI Corp đều giảm 57%, Vạn Đức Tiền Giang giảm 55%, NAVICO giảm 47% và GODACO giảm 40%.
XK sang thị trường Mỹ giảm sâu nhất, giảm 81% chỉ đạt 10 triệu USD. Mặc dù thủy sản có lạm phát giá thấp hơn nhiều so với các loại thực phẩm khác tại Mỹ, nhưng tiêu thụ vẫn bị sụt giảm. Một cuộc khảo sát gần đây cho thấy 96% người Mỹ bị ảnh hưởng lạm phát, trong đó 50% bị áp lực nặng nề bởi lạm phát.
Năm 2022, Mỹ đã nhập khẩu 129 nghìn tấn cá tra từ Việt Nam, tăng 21% về khối lượng và 74% về giá trị so với năm 2021 do giá tăng 53%.
XK cá tra sang Trung Quốc &Hồng Kông giảm 62% chỉ đạt 13 triệu USD trong tháng 1/2023. Kỳ nghỉ Tết Nguyên đán dài ngày đúng vào thời điểm Trung Quốc vừa dỡ bỏ hoàn toàn kiểm soát dịch Covid, nhiều gia đình đi du lịch, ăn uống bên ngoài, do vậy hoạt động NK và nhu cầu tiêu thụ cá tra cũng phần nào bị ảnh hưởng.
Tuy nhiên, thị trường này đang có tín hiệu khởi sắc. Sau hội nghị thúc đẩy giao thương nông sản, thủy sản Việt - Trung vừa diễn ra, Trung Quốc đã đẩy mạnh mua cá tra với số lượng lớn, đẩy giá cá tra nguyên liệu trong nước tăng vọt từ 28 nghìn đồng lên 31 nghìn đồng/kg.
Lạm phát khiến người tiêu dùng thu nhập thấp hạn chế chi tiêu, nhưng chính tại các thị trường có lạm phát cao thì cá tra Việt Nam lại có những tín hiệu tốt hơn, nhất là các nước châu Âu. Điển hình là Anh, Đức, Rumani, Ba Lan, Chile…Những nước này đều đang bị lạm phát cao từ 7 -11%.
Cụ thể là, trong tháng 1/2023, trong khi XK sang các nước khác đều sụt giảm với tốc độ 2 con số thì XK sang Đức tăng đột phá 78%, sang Anh chỉ giảm nhẹ 2%, sang Rumani tăng 310%. Dù chỉ tăng 4%, Singapore cũng nằm trong danh sách hiếm hoi các thị trường có tăng trưởng dương NK cá tra Việt Nam trong tháng đầu năm 2023.
Dự báo trong quý I, các thị trường chưa có những thay đổi đột phá sau nhiều tháng bị suy giảm nhu cầu vì lạm phát. Tuy nhiên, XK có thể sẽ hồi phục từ quý II, khi mà thị trường Trung Quốc thích ứng với bối cảnh mới cùng với việc các DN tham gia các Hội chợ thủy sản quốc tế vào tháng 3 và tháng 4 tạo thêm các cơ hội ký kết hợp đồng.
Cá ngừ:Xuất khẩu cá ngừ của Việt Nam tiếp tục sụt giảm trong tháng 01/2023. Kim ngạch XK cá ngừ của Việt Nam đạt 50 triệu USD, giảm 43%. XK cá ngừ sang các thị trường lớn đều giảm.
Bảng 6. Xuất khẩu cá ngừ của Việt Nam T1 các năm từ 2019 - 2023
ĐVT: Triệu USD
|
|
T1/2019
|
T1/2020
|
T1/2021
|
T1/2022
|
T1/2023
|
|
KNXK
|
58
|
40
|
42
|
88
|
50
|
Nguồn: VASEP
Cơ cấu thị trường nhập khẩu cá ngừ của Việt Nam trong tháng 1 cũng có nhiều biến động, xuất khẩu sang các thị trường mới như Hàn Quốc hay Đài Loan tăng trưởng lần lượt 457% và 105% so với cùng kỳ.
Trong khi đó, xuất khẩu sang Mỹ, thị trường lớn nhất của cá ngừ Việt Nam trong tháng 1 chỉ đạt hơn 16 triệu USD, giảm 63% so với cùng kỳ năm 2021. Hiện, lạm phát tại Mỹ đã hạ nhiệt nhưng những lo ngại về suy thoái kinh tế sẽ tiếp tục diễn ra, đang khiến cho người dân Mỹ thắt chặt chi tiêu. Điều này đang tác động tới nhập khẩu cá ngừ của Mỹ từ các nước, trong đó có Việt Nam.
Cùng với Mỹ, thị trường EU cũng ghi nhận sự sụt giảm mạnh trong tháng đầu năm, giảm 42%, đạt gần 9 triệu USD. Với kết quả này, EU đã tụt xuống vị trí thứ 3 trong số các thị trường nhập khẩu nhiều nhất cá ngừ của Việt Nam.
Tại khối thị trường CPTPP, xuất khẩu cá ngừ Việt Nam trong tháng 1 chỉ tăng nhẹ 6%, trong đó kim ngạch xuất khẩu sang Nhật Bản và Peru tăng lần lượt 38% và 53%, Canada giảm 29%.
Về cơ cấu sản phẩm cá ngừ xuất khẩu, trong tháng 1/2023, kim ngạch xuất khẩu cá ngừ giảm ở hầu hết nhóm hàng, trừ cá ngừ chế biến khác mã HS16. Trong đó, xuất khẩu nhóm mặt hàng thịt cá ngừ đông lạnh mã HS0304 giảm mạnh nhất 55%; cá ngừ tươi/đông lạnh và khô giảm 54%; cá ngừ đóng hộp giảm 46%...
Bảng 7. Cơ cấu sản phẩm cá ngừ xuất khẩu của Việt Nam T1/2023
|
TT
|
Sản phẩm
|
Cơ cấu (%)
|
|
1
|
Thịt cá ngừ đông lạnh (HS0304)
|
52
|
|
2
|
Cá ngừ chế biến khác (HS16)
|
29
|
|
3
|
Cá ngừ đóng hộp
(HS16)
|
17
|
|
4
|
Cá ngừ tươi/đông lạnh/khô (HS03 trừ HS0304)
|
2
|
Nguồn: VASEP
Trương Thị Quỳnh Vân
Phòng Thông tin và xúc tiến thương mại - VIOIT