Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP), sau khi tăng trưởng chậm lại trong 3 tháng qua, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam đã tăng tốc trở lại trong tháng 8/2022. Giá trị xuất khẩu (XK) thủy sản trong tháng 8/2022 đạt 998 triệu USD, tăng 68% so với cùng kỳ năm 2021. Con số này đã góp phần nâng tổng kim ngạch XK trong 8 tháng đầu năm 2022 lên 7,729 tỷ USD, tăng 38% so với cùng kỳ năm 2021.
Về các mặt hàng xuất khẩu thủy sản, tôm và cá tra vẫn là 2 mặt hàng xuất khẩu chủ lực, chiếm tới 62% tỷ trọng.
Bảng 1. Kim ngạch xuất khẩu thủy sản Việt Nam từ tháng 1 đến tháng 8 năm 2022
ĐVT: triệu USD
|
TT
|
Mặt hàng
|
Kim ngạch XK
|
Tỷ trọng (%)
|
|
1
|
Tôm
|
3.000
|
38,81
|
|
2
|
Cá tra
|
1.800
|
23,3
|
|
3
|
Cá ngừ
|
729
|
9,43
|
|
4
|
Hải sản khác
|
2.200
|
28,46
|
|
|
Tổng
|
7.729
|
100
|
Nguồn: VASEP
Trong các thị trường xuất khẩu thủy sản lớn của Việt Nam, Mỹ vẫn giữ vị trí số 1 với tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản đạt 1,64 tỷ USD trong 8 tháng năm 2022; tiếp theo là Trung Quốc và Hồng Kông 1,2 tỷ USD; Nhật Bản 1,13 tỷ USD.
Bảng 2. Top 8 thị trường xuất khẩu thủy sản của Việt Nam từ tháng 1 đến tháng 8 năm 2022
ĐVT: triệu USD
|
TT
|
Thị trường
|
Kim ngạch XK
|
|
1
|
Mỹ
|
1.640
|
|
2
|
Trung Quốc và Hồng Kông
|
1.200
|
|
3
|
Nhật bản
|
1.130
|
|
4
|
Hàn Quốc
|
640
|
|
5
|
Canađa
|
290
|
|
6
|
Australia
|
250
|
|
7
|
Thái Lan
|
220
|
|
8
|
Anh
|
210
|
Nguồn: VASEP
Về kim ngạch và thị trường xuất khẩu của các mặt hàng tôm, cá tra, cá ngừ của Việt Nam trong 8 tháng năm 2022 cụ thể như sau:
Tôm: Tháng 8/2022, XK tôm Việt Nam đạt hơn 398 triệu USD, tăng 41% so với cùng kỳ năm 2021. Lũy kế 8 tháng đầu năm nay, XK tôm đạt hơn 3 tỷ USD, tăng 24%.
Bảng 3. Xuất khẩu tôm của Việt Nam từ tháng 1 đến tháng 8 năm 2022 so với năm 2021
ĐVT: triệu USD
|
T1
|
T2
|
T3
|
T4
|
T5
|
T6
|
T7
|
T8
|
|
2021
|
2022
|
2021
|
2022
|
2021
|
2022
|
2021
|
2022
|
2021
|
2022
|
2021
|
2022
|
2021
|
2022
|
2021
|
2022
|
|
219
|
313
|
157
|
245
|
285
|
397
|
301
|
442
|
349
|
457
|
421
|
416
|
441
|
381
|
283
|
398
|
Nguồn: VASEP
Tám tháng năm 2022, trong top 10 thị trường XK tôm chính của Việt Nam, XK tôm sang Mỹ và Anh giảm, XK sang các thị trường còn lại đều tăng trưởng dương.
Mặc dù ghi nhận tăng trưởng nhưng XK tôm của Việt Nam tính tới tháng 8 năm nay đang phải đối mặt với nhiều vấn đề về nguồn cung nguyên liệu, cước phí vận chuyển, giá thành sản xuất tăng cao trong khi nhu cầu tiêu thụ tại các thị trường lớn như Mỹ, EU chững trong bối cảnh lạm phát tăng cao, tăng trưởng kinh tế sụt giảm tại các nước này. XK tôm trong tháng 8/2022 vẫn ghi nhận tăng trưởng hơn 40% là do thời điểm này của cùng kỳ năm ngoái, nhiều DN chế biến, XK phải dừng hoặc giảm công suất hoạt động do giãn cách xã hội để phòng chống dịch Covid-19.
Trong cơ cấu các sản phẩm tôm XK của Việt Nam, tôm chân trắng chiếm 75%, tôm sú chiếm 14%, còn lại là tôm biển. XK tôm biển tăng mạnh nhất 78% trong khi XK tôm chân trắng và tôm sú tăng lần lượt 21% và 11%. 8 tháng đầu năm nay, giá trị XK các sản phẩm tôm chế biến ghi nhận tốc độ tăng trưởng cao hơn các sản phẩm tôm tươi/đông lạnh.
Cá tra: XK cá tra trong 3 tháng gần đây đã tụt dần khỏi mức đỉnh 310 triệu đô la hồi tháng 4, nhưng đã có xu hướng hồi phục trở lại từ tháng 8. 8 tháng đầu năm 2022, xuất khẩu cá tra của Việt Nam đạt 1,8 tỷ USD.
Bảng 4. Xuất khẩu cá tra của Việt Nam từ tháng 1 đến tháng 8 năm 2022
ĐVT: triệu USD
|
T1
|
T2
|
T3
|
T4
|
T5
|
T6
|
T7
|
T8
|
|
214
|
171
|
268
|
310
|
248
|
213
|
186
|
195
|
Nguồn: VASEP
Về cơ cấu thị trường xuất khẩu cá tra, Trung Quốc chiếm vị trí số 1 với tổng kim ngạch xuất khẩu trong 8 tháng 2022 là 512,1 triệu USD; Mỹ chiếm vị trí số 2 với kim ngạch 421 triệu USD.
Bảng 5. Top 10 thị trường nhập khẩu cá tra của Việt Nam 8 tháng năm 2022
ĐVT: triệu USD
|
TT
|
Thị trường
|
Kim ngạch XK
|
|
1
|
Trung Quốc
|
512,1
|
|
2
|
Mỹ
|
421
|
|
3
|
Mêhicô
|
80,0
|
|
4
|
Brazil
|
64,4
|
|
5
|
Thái Lan
|
64,3
|
|
6
|
Anh
|
45,3
|
|
7
|
Canađa
|
44,4
|
|
8
|
Hà Lan
|
41,7
|
|
9
|
Colombia
|
29,5
|
|
10
|
Hồng Kông
|
28,3
|
Nguồn: VASEP
Trong cơ cấu các sản phẩm cá tra XK của Việt Nam, cá tra phi lê/ cắt khúc đông lạnh chiếm 87%, cá tra nguyên con/cắt khúc tươi/đông lạnh/khô chiếm 12%, còn lại là cá tra chế biến chiếm 1%.
Cá ngừ: Theo số liệu thống kê của Hải quan Việt Nam, giá trị XK cá ngừ trong tháng 8/2022 tăng 86% so với cùng kỳ năm 2021, đạt gần 92 triệu USD. Con số này gấp gần 1,5 lần so với cùng kỳ năm 2019, thời điểm trước khi xảy ra đại dịch.
Tính luỹ kế 8 tháng đầu năm 2022, kim ngạch XK cá ngừ của Việt Nam đạt gần 730 triệu USD, tăng 55% so với cùng kỳ năm 2021. So với những năm trước, tỷ trọng XK các sản phẩm cá ngừ tươi, đông lạnh và khô trong tổng kim ngạch XK cá ngừ đang ngày càng tăng, và nhiều hơn gấp 2 lần các sản phẩm cá ngừ chế biến.
Hiện các sản phẩm cá ngừ của Việt Nam đã xuất khẩu được sang 97 thị trường trên thế giới. Nhìn chung, tính đến hết tháng 8/2022, XK cá ngừ sang các thị trường chính đều đang tăng so với cùng kỳ, trừ Israel.
Tại 2 thị trường chính là Mỹ và EU, tình trạng lạm phát vẫn còn khá nóng. Cụ thể, chỉ số giá tiêu dùng Mỹ (CPI) của tháng 8/2022 đã tăng 8,3% so với cùng kỳ năm 2021. Tương tự, tại Châu Âu, ngày 31/8 cơ quan thống kê châu Âu Eurostat công bố chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của lục địa này trong tháng 8 đã tăng tới 9,1% so với cùng kỳ năm ngoái.
Tình trạng này đang khiến cho người tiêu dùng tại Mỹ và EU ngày càng thắt chặt chi tiêu hơn. Nhu cầu đối với cá ngừ đóng hộp, một trong những loại protein giá rẻ được yêu thích tại 2 thị trường này đang ngày càng tăng. Điều này này dự kiến sẽ thúc đẩy NK cá ngừ, nhất là các sản phẩm cá ngừ đông lạnh nguyên liệu để sản xuất cá ngừ đóng hộp.

Nguồn: VASEP
Trương Thị Quỳnh Vân
Phòng Thông tin, Thư viện và Xúc tiến thương mại - VIOIT