Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP), tháng 11 năm 2022, lần đầu tiên kể từ đầu năm, tăng trưởng xuất khẩu (XK) thủy sản rơi xuống mức âm (giảm trên 14%) so với cùng kỳ năm ngoái, chỉ đạt khoảng 780 triệu USD, mức thấp nhất kể từ Tết Nguyên đán. Lũy kế tới hất tháng 11/2022, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam đạt 10,2 tỷ USD, tăng gần 28% so với cùng kỳ năm 2021.
Về các mặt hàng xuất khẩu thủy sản, tôm và cá tra vẫn là 2 mặt hàng xuất khẩu chủ lực, chiếm tới 62% tỷ trọng.
Bảng 1. Kim ngạch xuất khẩu thủy sản Việt Nam từ tháng 1 đến tháng 11 năm 2022
|
TT
|
Mặt hàng
|
T11/2022 (tr. USD)
|
Tăng, giảm (%)
|
T1-T11/2022 (tr. USD)
|
Tăng, giảm (%)
|
Tỷ trọng (%)
|
|
1
|
Tôm các loại
|
294,831
|
-19,5
|
4.052,901
|
14
|
39,7
|
|
2
|
Cá tra
|
140,615
|
-25,9
|
2.288,384
|
63,1
|
22,4
|
|
3
|
Cá ngừ
|
57,344
|
-26,6
|
941,384
|
40,1
|
9,2
|
|
4
|
Cá các loại khác
|
182,63
|
9,4
|
1.884,401
|
23,7
|
18,4
|
|
5
|
Mực, bạch tuộc
|
73,651
|
6,3
|
704,087
|
29,7
|
6,9
|
|
6
|
Nhuyễn thể HMV
|
9,586
|
-28,6
|
131,882
|
3,2
|
1,3
|
|
7
|
Nhuyễn thể khác
|
816
|
317,4
|
6,024
|
-9,4
|
0,1
|
|
8
|
Cua ghẹ và giáp xác khác
|
20,751
|
-21,4
|
207,165
|
24
|
2,0
|
|
|
Tổng
|
780,223
|
-14,3
|
10.216,229
|
27,7
|
100,0
|
Nguồn: VASEP
Bảng 2. Xuất khẩu thủy sản Việt Nam, T1-T11/2018 - 2022
ĐVT: tỷ USD
|
|
T1-T11/2018
|
T1-T11/2019
|
T1-T11/2020
|
T1-T11/2021
|
T1-T11/2022
|
|
KNXK
|
8,0
|
7,9
|
7,7
|
8,0
|
10,2
|
Nguồn: VASEP
Trong các thị trường xuất khẩu thủy sản lớn của Việt Nam, Mỹ vẫn giữ vị trí số 1 với tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản đạt 2,047 tỷ USD trong 8 tháng năm 2022; tiếp theo là Trung Quốc và Hồng Kông 1,657 tỷ USD; Nhật Bản 1,579 tỷ USD.
Bảng 3. Top 5 thị trường xuất khẩu thủy sản của Việt Nam từ tháng 1 đến tháng 11 năm 2022
|
TT
|
Thị trường
|
Kim ngạch XK (triệu USD)
|
|
1
|
Mỹ
|
2.047
|
|
2
|
Trung Quốc và Hồng Kông
|
1.657
|
|
3
|
Nhật bản
|
1.579
|
|
4
|
Hàn Quốc
|
877
|
|
5
|
Canađa
|
351
|
Nguồn: VASEP
Về kim ngạch và thị trường xuất khẩu của các mặt hàng tôm, cá tra, cá ngừ của Việt Nam trong 11 tháng năm 2022 cụ thể như sau:
Tôm: Tháng 11/2022, XK tôm Việt Nam đạt gần 300 triệu USD, giảm 18% so với cùng kỳ năm 2021. Lũy kế 11 tháng đầu của năm 2022, XK tôm đạt hơn 4 tỷ USD, tăng 14% so với cùng kỳ.
Bảng 4. Xuất khẩu tôm của Việt Nam T1-T11/2018 - 2022
ĐVT: tỷ USD
|
|
T1-T11/2018
|
T1-T11/2019
|
T1-T11/2020
|
T1-T11/2021
|
T1-T11/2022
|
|
KNXK
|
3,27
|
3,08
|
3,43
|
3,55
|
4,05
|
Nguồn: VASEP
Trong tháng 11/2022, XK tôm sang các thị trường chính đồng loạt giảm trong đó XK sang Mỹ và EU giảm mạnh nhất xấp xỉ 50%, XK sang Nhật Bản giảm 16%, XK sang Hàn Quốc chỉ còn tăng 2%, duy nhất thị trường Trung Quốc vẫn tăng mạnh NK tôm từ Việt Nam với mức tăng trưởng 88% trong tháng 11.
Tháng 11/2022, XK tôm Việt Nam sang Mỹ đạt 41 triệu USD, giảm 55% so với cùng kỳ. Lũy kế 11 tháng của năm 2022, XK tôm sang Mỹ đạt hơn 773 triệu USD, giảm 21% so với cùng kỳ năm 2021.
Theo số liệu của Cục Quản lý Đại dương và Khí quyển Quốc gia Mỹ (NOAA), tháng 10/2022, Mỹ NK 69.767 tấn tôm, trị giá 633,99 triệu USD, giảm 18% về khối lượng và 22% về giá trị so với cùng kỳ năm 2021. Đây là tháng thứ ba liên tiếp, NK tôm vào Mỹ ghi nhận giảm.
Tính lũy kế tới tháng 10/2022, NK tôm của Mỹ đạt 715.711 tấn, trị giá 6,7 tỷ USD, giảm 2% về lượng và giảm 4% về giá trị so với cùng kỳ 2021.
Nguyên nhân khiến NK tôm vào Mỹ giảm là do tồn kho còn nhiều. Doanh số bán lẻ và dịch vụ thực phẩm đều chậm, các hãng bán lẻ đôi khi còn yêu cầu hoãn giao hàng. Mặc dù tồn kho cao, nhưng giá tôm tại Mỹ không giảm do các nhà bán buôn chưa muốn bán ra vì chưa được giá.
XK tôm Việt Nam sang EU đạt 37 triệu USD trong tháng 11/2022, giảm 44% so với cùng kỳ. XK sang các thị trường đơn lẻ chính trong khối đồng loạt giảm 2 con số. Lũy kế 11 tháng, XK sang thị trường EU đạt 655 triệu USD, tăng 19%.
XK tôm Việt Nam sang EU bắt đầu giảm từ tháng 10 năm nay. Lạm phát tại đây cao kỷ lục, khủng hoảng giá năng lượng, biến động tỷ giá ảnh hưởng tới chi phí lưu kho và tổ chức tiêu thụ.
Tháng 11/2022, trong khi XK sang hầu hết các thị trường chính đều giảm, XK sang thị trường Trung Quốc vẫn ghi nhận tăng. XK tôm Việt sang Trung Quốc trong tháng này đạt hơn 68 triệu USD, tăng 88%. Lũy kế 11 tháng, giá trị XK tôm sang thị trường này đạt gần 616 triệu USD, tăng 63% so với cùng kỳ năm 2021.
Bảng 5. Top 10 thị trường xuất khẩu tôm của Việt Nam từ tháng 1 đến tháng 11 năm 2022
|
TT
|
Thị trường
|
Kim ngạch XK (triệu USD)
|
Tăng, giảm (%)
|
|
1
|
Mỹ
|
773
|
-21
|
|
2
|
Nhật Bản
|
629
|
18
|
|
3
|
Trung Quốc và Hồng Kông
|
616
|
63
|
|
4
|
Hàn Quốc
|
440
|
31
|
|
5
|
Australia
|
246
|
50
|
|
6
|
Canađa
|
217
|
30
|
|
7
|
Anh
|
207
|
-3
|
|
8
|
Đức
|
170
|
24
|
|
9
|
Hà Lan
|
165
|
19
|
|
10
|
Bỉ
|
129
|
26
|
Nguồn: VASEP
Cá tra: Tháng 11/2022, XK cá tra Việt Nam đạt hơn 140 triệu USD, giảm 25,9% so với tháng 10/2022. Lũy kế 11 tháng đầu của năm 2022, XK cá tra đạt 2,288 tỷ USD, tăng 63,1% so với cùng kỳ.
Bảng 6. Cơ cấu sản phẩm cá tra xuất khẩu
Đơn vị tính: triệu USD
|
TT
|
Sản phẩm
|
T1-T11/2021
|
T1-T11/2022
|
|
1
|
Cá tra phi lê đông lạnh
|
20.353
|
35.694
|
|
2
|
Cá tra nguyên con/cắt khúc tươi/đông lạnh/khô (thuộc mã 03)
|
185.373
|
276.829
|
|
3
|
Cá tra chế biến xuất khẩu (thuộc mã 16)
|
1.196.996
|
1.981.116
|
Nguồn: VASEP
Trung Quốc và Mỹ vẫn chiếm tỷ trọng chi phối với doanh số lần lượt là 632 triệu USD và 531 triệu USD trong 11 tháng qua.
Bảng. 7. Top 10 thị trường xuất khẩu cá tra Việt Nam T1-T11/2022
|
TT
|
Thị trường
|
Kim ngạch XK (triệu USD)
|
Tỷ trọng (%)
|
|
1
|
Trung Quốc
|
631,898
|
27,5
|
|
2
|
Mỹ
|
520,924
|
22,7
|
|
3
|
Mê hi cô
|
97,726
|
4,3
|
|
4
|
Braxin
|
87,196
|
3,8
|
|
5
|
Thái Lan
|
82,870
|
3,6
|
|
6
|
Anh
|
58,201
|
2,5
|
|
7
|
Canađa
|
52,680
|
2,3
|
|
8
|
Hà Lan
|
52,350
|
2,3
|
|
9
|
Cô lôm bia
|
41,577
|
1,8
|
|
10
|
Hồng Kông
|
37,070
|
1,6
|
Nguồn: VASEP
Cá ngừ: 11 tháng đầu năm 2022, xuất khẩu cá ngừ của Việt Nam đạt 941,384 triệu USD, tăng 40,1% so với cùng kỳ năm 2021. Mỹ, Canada, Nhật Bản, Israel và Arập Xêut là 5 thị trường NK chính cá ngừ của Việt Nam. Xuất khẩu cá ngừ sang các thị trường này hầu hết đều tăng so với cùng kỳ, trừ Israel.
Bảng 8. Xuất khẩu cá ngừ của Việt Nam T1-T11/2018 - 2022
ĐVT: triệu USD
|
|
T1-T11/2018
|
T1-T11/2019
|
T1-T11/2020
|
T1-T11/2021
|
T1-T11/2022
|
|
KNXK
|
597
|
669
|
594
|
672
|
941
|
Nguồn: VASEP
Mỹ, Canada, Nhật Bản, Israel và Arập Xêut là 5 thị trường NK chính cá ngừ của Việt Nam. Xuất khẩu cá ngừ sang các thị trường này hầu hết đều tăng so với cùng kỳ, trừ Israel.
Bảng 9. Top 5 thị trường xuất khẩu cá ngừ của Việt Nam từ tháng 1 đến tháng 11 năm 2022
|
TT
|
Thị trường
|
Kim ngạch XK (triệu USD)
|
Tăng, giảm (%)
|
|
1
|
Mỹ
|
461
|
56
|
|
2
|
Canađa
|
48
|
75
|
|
3
|
Nhật Bản
|
38
|
58
|
|
4
|
Israel
|
31
|
-17
|
|
5
|
Ả rập Xê út
|
28
|
387
|
Nguồn: VASEP
Bảng 10. Cơ cấu sản phẩm cá ngừ xuất khẩu của Việt Nam, T1-T11/2022
|
TT
|
Sản phẩm
|
Kim ngạch XK (triệu USD)
|
Tăng, giảm (%)
|
|
1
|
Thịt cá ngừ đông lạnh (HS0304)
|
612
|
72
|
|
2
|
Cá ngừ chế biến khác (HS16)
|
161
|
23
|
|
3
|
Cá ngừ đóng hộp
(HS16)
|
157
|
3
|
|
4
|
Cá ngừ tươi/đông lạnh/khô (HS03 trừ HS0304)
|
19
|
-40
|
Nguồn: VASEP
Nhận diện cơ hội và thách thức ngành thủy sản năm 2023
Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam (VASEP), xuất khẩu thủy sản hết năm 2022 dự kiến đạt kim ngạch khoảng 11 tỷ USD. Trong đó, xuất khẩu tôm đạt 4,3 tỷ USD, cá tra khoảng 2,5 tỷ USD, hải sản 3,2 tỷ USD và cá ngừ 1 tỷ USD. Các sản phẩm đều tăng trưởng bình quân từ 18 đến 77%. Thị trường Mỹ, EU, Trung Quốc, Nhật Bản nằm top 4, chiếm 74% kim ngạch xuất khẩu. Riêng thị trường Mỹ, lần đầu tiên đạt kim ngạch thủy sản trên 2 tỷ USD.
Kết quả khảo sát trên 117 doanh nghiệp thuỷ sản bằng hình thức trực tiếp và online do vietnambiz.vn thực hiện, cho thấy, 71% số doanh nghiệp cho rằng triển vọng ngành thuỷ sản năm 2023 sẽ khó khăn, hơn 22% doanh nghiệp đánh giá sẽ rất khó khăn và chỉ khoảng 7% doanh nghiệp lạc quan vào bức tranh ngành thuỷ sản trong thời gian tới.
Ba nguyên nhân khiến các doanh nghiệp lo ngại trong hoạt động sản xuất kinh doanh từ nay đến 2023 gồm: biến động tỷ giá, nguồn vốn thắt chặt; kinh tế thế giới suy thoái, lạm phát tăng làm giảm nhu cầu dẫn đến tồn kho tăng và cạnh tranh sẽ gay gắt hơn từ những đối thủ có chi phí thấp và giá bán rẻ như Ecuador hay Ấn Độ.
Dựa trên tình hình thị trường thế giới và bối cảnh trong nước, các chuyên gia cho rằng năm 2023 ngành tôm sẽ gặp khó hơn cá tra. So với năm 2021, giá trị xuất khẩu của tôm tăng 19% nhưng các doanh nghiệp nuôi trồng, chế biến và xuất khầu mặt hàng này vẫn không hồi phục mạnh. Ngoài lý do đối tác hạn chế đơn đặt hàng thì nguyên nhân chính vẫn là chưa thể tự chủ được nguồn tôm bố mẹ. Hàng năm lượng tôm bố mẹ nhập khẩu duy trì khoảng 200.000 con, trong đó, nhập từ Mỹ chiếm 53,5%; từ Thái Lan là hơn 20% và còn lại là các nguồn cung cấp khác. Việc nhập con giống đã làm giá thành xuất khẩu của Việt Nam cao hơn Ecuador và Ấn Độ tầm 1 USD cho mỗi loại cùng size. Do vậy, nếu đúng như hoạch định của Tổng cục Thuỷ sản, giai đoạn 2022-2030, từ chương trình giống, sẽ tăng cường đầu tư nghiên cứu tôm sú, giúp tăng thêm phần chủ động nguồn tôm bố mẹ sạch bệnh cung cấp cho sản xuất trong nước thì xuất khẩu tôm mới có cơ hội “khởi sắc”, chiếm lĩnh thị trường Mỹ, EU và giữ vững được thị trường Nhật Bản, Hàn Quốc. Tăng tỷ lệ nuôi thành công sẽ làm giảm giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh của mình. Giải pháp con giống, cần thiết phải có sự kiểm soát chặt chẽ hơn những con giống chưa đạt chất lượng lưu thông và tiêu thụ, khắc phục được điểm này chắc chắn chúng ta sẽ nâng được tỷ lệ thành công của ao nuôi lên.
So với tôm, ngành hàng cá tra có lợi thế hơn do Việt Nam là nguồn cung lớn nhất sản phẩm cá tra, giá cá tra thấp nên người tiêu dùng dễ chấp nhận hơn trong điều kiện các khoản chi tiêu sinh hoạt đang dần thắt chặt.
Cùng với đó, căng thẳng Nga - Ukraine vẫn tiếp diễn đã làm giảm lượng cung cá thịt trắng, sản phẩm cá tra được xem là sản phẩm thay thế tốt nhất.
Cần có chính sách hỗ trợ ngành xuất khẩu chủ lực của Việt Nam
Trước những dự báo không mấy bằng phẳng, Tổng Thư ký VASEP cho rằng Nhà nước cần chính sách ưu đãi lãi suất cho doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản, đặc biệt là USD; tạo điều điện cho doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn vay, tăng hạn mức tín dụng.
Trong bối cảnh lạm phát, các doanh nghiệp cần tăng cường hoạt động quảng bá hình ảnh thủy sản theo quy mô quốc gia, phát triển các thị trường nhỏ, những thị trường chưa được quan tâm trước đó.
Mặt khác, cần ổn định vùng nuôi nguyên liệu - phát triển thêm các vùng nuôi tiềm năng, phát triển cơ sở hạ tầng nuôi trong thời gian sớm. Có chính sách khuyến khích người nuôi tiếp tục nuôi nhằm chủ động nguồn nguyên liệu trong nước cho chế biến xuất khẩu.
Trước tình hình khó khăn năm 2023, nhiều doanh nghiệp cũng mong muốn có các chính sách hỗ trợ giúp doanh nghiệp thủy sản Việt Nam giữ vững thị trường. Nhà nước cần áp dụng song song chính sách tài chính và tài khóa, trong đó tập trung vào giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận với nguồn vốn vay lãi suất thấp, giảm hoặc hoãn nghĩa vụ thuế để chia sẻ gánh nặng cùng doanh nghiệp.
Về giải pháp dài hạn cho phát triển ngành tôm và cá tra, Nhà nước cần quy hoạch lại vùng nuôi để chuyên nghiệp hóa ngành thủy sản, giảm ô nhiễm môi trường và lây lan dịch bệnh. Đồng thời, cần đầu tư vào con giống cũng giúp các doanh nghiệp giảm chi phí sản xuất và cải thiện biên lợi nhuận.
Trương Thị Quỳnh Vân
Phòng Thông tin và xúc tiến thương mại - VIOIT