Trong những năm qua, Vĩnh Phúc đã vươn mình trở thành một trong những địa phương có kinh tế phát triển bậc nhất của cả nước. Những kết quả khả quan trong phát triển kinh tế - xã hội của Vĩnh Phúc có sự đóng góp lớn của ngành Công Thương trong quản lý điều hành lĩnh vực sản xuất công nghiệp và thương mại, dịch vụ góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập kinh tế quốc tế của địa phương.
Theo báo cáo của Sở Công Thương Vĩnh Phúc, tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất ngành công nghiệp giai đoạn 2016-2020 (theo giá so sánh năm 2010) tăng bình quân 13,6%. Trong đó, sản xuất công nghiệp tiếp tục duy trì đà tăng trưởng tốt, năm 2019 giá trị sản xuất ngành công nghiệp tăng khoảng 13,43% so với năm 2018. Sản lượng ô tô các loại giai đoạn 2016-2020 ước đạt 320.000 chiếc (năm 2019 đạt 58.740 chiếc); sản lượng xe máy giai đoạn 2016-2020 ước đạt 9.493.000 chiếc (năm 2019 đạt 1.847.000 chiếc).
Bên cạnh công nghiệp, hoạt động kinh doanh thương mại cũng có bước phát triển mạnh mẽ với tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2016-2020 đạt 11,6%. Riêng năm 2019, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt 50.984 tỷ đồng, tăng 10,4% so với năm 2018. Thị trường hàng hóa khá đa dạng, giá cả ổn định đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của người dân. Chương trình bình ổn giá được thực hiện có hiệu quả.
Hoạt động xuất nhập khẩu từng bước phát triển về quy mô, thị trường, sản phẩm hàng hóa. Hiện có 200 doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất nhập khẩu với trên 40 quốc gia và vùng lãnh thổ, tập trung chủ yếu vào các thị trường Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc… Giai đoạn 2016-2020, kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn ước đạt 13%, tương ứng kim ngạch nhập khẩu tăng trưởng 6%/năm.
Năm 2020 là năm có nhiều ý nghĩa đặc biệt, năm cuối thực hiện Kế hoạch 5 năm 2016 - 2020. Vì vậy, ngành đề ra một số giải pháp đẩy mạnh phát triển công nghiệp như: tăng cường hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng các khu, cụm công nghiệp; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi để nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư trong và ngoài nước; ưu tiên các dự án đầu tư về công nghệ cao, công nghệ sạch, các dự án phát triển du lịch, dịch vụ; ưu tiên phát triển các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu…
Phát triển thương mại theo hướng chuyên nghiệp hóa, hiện đại hóa và đa dạng hóa các loại hình, tổ chức thương mại; khuyến khích, thu hút nguồn lực của các thành phần kinh tế, đặc biệt là thành phần kinh tế ngoài nhà nước, kinh tế nước ngoài đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thương mại và các loại hình dịch vụ phân phối hiện đại; tập trung đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng thế mạnh như: hàng dệt may, giày da, xe máy, linh kiện xe máy, phụ tùng ô tô, linh kiện điện tử, cơ khí... Đồng thời tiếp tục hỗ trợ doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn, nâng cao năng lực cạnh tranh và chất lượng sản phẩm; tăng cường tổ chức các chương trình xúc tiến thương mại nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ trong nước và thị trường xuất khẩu.
Dự báo giai đoạn 2021-2025, nền kinh tế nước ta tiếp tục đối mặt với khó khăn thách thức khi đại dịch Covid-19 chưa kết thúc trong bối cảnh bức tranh kinh tế - chính trị quốc tế đang có những biến động lớn. Vì vậy, ngành Công Thương Vĩnh Phúc tiếp tục đổi mới mạnh mẽ, hành động quyết liệt, năng động sáng tạo, phấn đấu hoàn thành thắng lợi những mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đề ra, tạo nền tảng cho sự phát triển kinh tế bền vững của tỉnh.
1. Mục tiêu
- Về công nghiệp, chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành công nghiệp, đặc biệt là ngành chế biến, chế tạo theo hướng đẩy mạnh các nhóm ngành, sản phẩm công nghiệp ứng dụng công nghệ cao có giá trị gia tăng lớn, công nghệ sạch; duy trì phát triển các ngành sản xuất và lắp ráp phụ tùng ô tô, xe máy; đẩy mạnh phát triển sản phẩm, linh kiện điện tử, các sản phẩm điện tử hoàn chỉnh... là ngành mũi nhọn của công nghiệp tỉnh.
- Tiếp tục khuyến khích phát triển công nghiệp hỗ trợ (CNHT) phục vụ sản xuất công nghiệp và nông nghiệp của tỉnh, trong khu vực và vùng đồng bằng sông Hồng, đáp ứng nguyên liệu đầu vào, giảm nhập khẩu để giảm chi phí, đồng thời tăng tỷ lệ nội địa hóa trong các ngành sản xuất công nghiệp của tỉnh.
- Phát triển thương mại trong nước theo hướng hiện đại, văn minh, tăng trưởng xanh và bền vững; xây dựng thương hiệu cho các doanh nghiệp (DN) Vĩnh Phúc, bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng và DN sản xuất, kinh doanh trong tỉnh, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về phát triển kinh tế - xã hội. Đẩy mạnh phát triển thương mại điện tử, các dịch vụ phân phối hiện đại như Logistics…; tăng cường mở rộng các thị trường xuất khẩu mới, các mặt hàng có giá trị gia tăng cao; duy trì và tăng kim ngạch xuất khẩu tại các thị trường truyền thống nhằm đa dạng hóa thị trường, mặt hàng xuất khẩu; khai thác có hiệu quả các FTA đã ký kết để đẩy mạnh việc tham gia vào các chuỗi sản xuất và phân phối khu vực và quốc tế.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu
- Sản xuất công nghiệp: Giá trị sản xuất công nghiệp dự kiến tăng bình quân 12,5%/năm; Giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá so sánh 2010) đến năm 2025 ước đạt: 480.000,0 tỷ đồng; chỉ số sản xuất công nghiệp bình quân đạt 9,5- 10%/năm, trong đó công nghiệp chế biến, chế tạo đạt 12-13%/năm
- Sản phẩm công nghiệp chủ yếu: Dự kiến đến năm 2025 tăng trưởng mạnh mẽ các ngành cơ khí, điện tử, gạch ốp lát, thức ăn gia súc; sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ (linh phụ kiến ô tô, xe máy, hàng điện tử...) và các sản phẩm công nghiệp công nghệ cao, thân thiện môi trường; giảm một số sản phẩm như xe máy, may mặc,..
- Về thương mại nội địa: Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội giai đoạn 2021-2025 dự kiến tăng bình quân 10%/năm. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội đến năm 2025 ước đạt: 83.126 tỷ đồng. Tỷ trọng tổng mức bán lẻ hàng hóa theo loại hình thương mại hiện đại đạt khoảng 30-40% vào năm 2025. Tỷ trọng doanh số thương mại điện tử B2C (cho cả hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng trực tuyến) tăng 25%/năm, chiếm khoảng 10% so với tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng vào năm 2025.
- Về xuất nhập khẩu: Dự kiến kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân giai đoạn 2021-2025 đạt 23,99%/năm. Kim ngạch xuất khẩu năm 2025 ước đạt 13.809,3 triệu USD; Tốc độ tăng bình quân kim ngạch nhập khẩu giai đoạn 2021-2025 ước đạt 26,99%/năm. Kim ngạch nhập khẩu năm 2025 ước đạt 29.140,6 triệu USD.
3. Nhiệm vụ và các giải pháp
Thứ nhất, tập trung thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh Covid-19.
- Tiếp tục thực hiện các biện pháp phòng ngừa Covid-19 trong sản xuất công nghiệp, kinh doanh thương mại theo các văn bản chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh; chủ động các phương án, kịch bản, kế hoạch để kịp thời ứng phó với mọi tình huống; duy trì ổn định hoạt động sản xuất, kinh doanh trong tình hình dịch bệnh Covid-19 và kiểm soát nghiêm ngặt tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
- Quán triệt đến từng doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh ngành Công thương tuyệt đối không được chủ quan, lơ là, mất cảnh giác, phát huy tinh thần chống giặc như chống dịch. Mỗi DN, cơ sở sản xuất là một pháo đài trong công tác phòng chống dịch.
- Tích cực triển khai các giải pháp phục hồi sản xuất kinh doanh, tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ cho doanh nghiệp trong bối cảnh phòng, chống dịch bệnh Covid-19; Chỉ đạo các DN, cơ sở sản xuất tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm đảm bảo vừa duy trì sản xuất kinh doanh vừa đảm bảo an toàn phòng, chống dịch theo hướng dẫn của Bộ Y tế và các chỉ đạo khác.
Thứ hai, xây dựng, hoàn thiện các cơ chế, chính sách cụ thể hóa các quy định của Trung ương và của tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội.
- Tiếp tục nghiên cứu các định hướng, quy định của Trung ương, của Chính phủ, các Bộ, ngành và của tỉnh, căn cứ thực tế để tham mưu xây dựng hoàn thiện các cơ chế, chính sách.
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung hoàn thiện các Quy hoạch phát triển công nghiệp, thương mại, năng lượng... gắn với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và các quy hoạch ngành lĩnh vực khác phù hợp với chiến lược phát triển của ngành, đồng thời đáp ứng yêu cầu quy hoạch không gian đô thị, kết cấu hạ tầng liên vùng.
-Tập trung tham mưu Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh ban hành các cơ chế chính sách đặc thù để thu hút doanh nghiệp đầu tư xây dựng - kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp, hạ tầng thương mại, năng lượng; cơ chế hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia thực hiện sản xuất sản phẩm công nghiệp, công nghiệp hỗ trợ; xây dựng chính sách hỗ trợ thúc đẩy sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
Thứ ba, triển khai các nhiệm vụ chuyên môn của Sở gắn với phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2025, gắn với phát triển kinh tế số, xã hội số.
Về công tác tổ chức, cải cách hành chính.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính đồng bộ trên tất cả các mặt, ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý, điều hành của Sở. Thực hiện có hiệu quả chương trình cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh, trong đó giảm tối đa thời gian, chi phí thực hiện các thủ tục hành chính; áp dụng công nghệ thông tin, ứng dụng cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 trong giải quyết công việc; công khai các thủ tục hành chính để các tổ chức, cá nhân biết, thực hiện và giám sát.
- Thực hiện kế hoạch về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhằm nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ công chức làm công tác chuyên môn nghiệp vụ để thực hiện tốt công tác QLNN về lĩnh vực ngành.
- Tăng cường quản lý chặt chẽ biên chế công chức công chức, viên chức với tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị đảm bảo hợp lý về chuyên môn.
Về công nghiệp & môi trường.
- Triển khai xây dựng Đề án Phát triển công nghiệp theo chiều sâu, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm giai đoạn 2021-2030 và đề xuất Tỉnh ủy ban hành Nghị quyết về phát triển công nghiệp theo chiều sâu.
- Nghiên cứu, đề xuất xây dựng cơ chế, chính sách; tổng thể, phù hợp, mang tính ổn định cao để phát triển cụm công nghiệp (CCN); xây dựng và thực hiện chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ đến năm 2025 nhằm thúc đẩy công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh; duy trì phát triển các ngành sản xuất công nghiệp mũi nhọn như: lắp ráp phụ tùng ô tô, xe máy; linh kiện điện tử; các sản phẩm điện tử hoàn chỉnh.Trước mắt, khẩn trương xây dựng Nghị quyết của HĐND về hỗ trợ đầu tư hạ tầng kỹ thuật CCN trình HĐND quyết định.
- Triển khai thực hiện Đề án khuyến khích phát triển CNHT trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2017-2025 tại Quyết định số 2707/QĐ-UBND ngày 13/10/2017 và Kế hoạch số 167/KH-UBND ngày 02/7/2021 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 115/NQ-CP của Chính phủ về các giải pháp thúc đẩy phát triển công nghiệp hỗ trợ.
- Chỉ đạo các chủ đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp tăng cường công tác thu hút các DN thứ cấp vào hoạt động trong CCN, tăng tỷ lệ lấp đầy các cụm công nghiệp hiện có. Xây dựng cơ sở dữ liệu cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về cụm công nghiệp theo đúng quy hoạch, không gây ra các tác động đến môi trường đưa công tác quản lý CCN vào nề nếp, đúng định hướng; thực sự phát huy vai trò, hiệu quả của các CCN.
- Hoàn thiện Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với các CCN theo hướng phân công, phân cấp rõ ràng nội dung và rõ trách nhiệm; mỗi nội dung quản lý đều phải có cơ quan chịu trách nhiệm chính; xác định rõ ràng, thống nhất quy trình tiếp nhận các dự án thứ cấp vào các CCN theo quy định, theo hướng phải có sự kiểm soát của nhà nước.
- Tổ chức thực hiện Chiến lược phát triển ngành công nghiệp hóa chất Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2040; Tăng cường công tác quản lý nhà nước về hoạt động hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Triển khai các nội dung quản lý về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực công thương, tổ chức thực hiện các chính sách phát triển ngành công nghiệp môi trường.
Về lĩnh vực Thương mại
- Tập trung chỉ đạo, triển khai có hiệu quả Quyết định số 1028a/QĐ-UBND ngày 12/4/2019 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình dương (CPTPP) trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc; Kế hoạch số 2212/QĐ-UBND ngày 01/9/2020 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về ban hành Kế hoạch thực hiện Hiệp định thương mại tự do và liên minh Châu Âu (EVFTA) của tỉnh Vĩnh Phúc, Kế hoạch 192/KH-UBND ngày 02/8/2021 thực hiện Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len (UKVFTA) trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc; Kế hoạch số 257/KH-UBND ngày 19/10/2021 về hội nhập quốc tế tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025 để thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, hiệu quả các cam kết hội nhập, các Hiệp định thương mại tự do Việt Nam là thành viên và bảo đảm cho quá trình hội nhập sâu rộng, bền vững trong thời gian tới.
- Xây dựng và thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển thương mại điện tử đến năm 2030, Kế hoạch phát triển thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025.
- Thực hiện các giải pháp nâng cao chỉ số chất lượng và năng lực các dịch vụ Logistic giai đoạn 2021-2025. Xây dựng cơ chế chính sách, chương trình phát triển và thu hút đầu tư vào dịch vụ Logistics trên địa bàn tỉnh. Xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện chỉ số chất lượng và năng lực các dịch vụ logistics (D1).
- Phối hợp với các Sở, ban, ngành xây dựng và thực hiện Kế hoạch thực hiện Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Trọng tâm là các lĩnh vực liên quan đến dịch vụ phân phối, thương mại điện tử, logistics.
- Xây dựng và phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương triển khai thực hiện các chiến lược, đề án, quy hoạch, chương trình phát triển sản xuất và đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm của địa phương trên cơ sở các định hướng phát triển xuất khẩu (sau khi Chính phủ ban hành Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2021-2030).
Về lĩnh vực Năng lượng
- Tập trung triển khai, thực hiện thoả thuận hợp tác giữa UBND tỉnh Vĩnh Phúc và Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) về cơ chế phối hợp để EVN thực hiện tốt nhiệm vụ cung ứng điện và triển khai các dự án điện trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc; Ban chỉ đạo phát triển Điện lực tỉnh; Chỉ thị số 15/CT-CTUBND ngày 19/8/2021 về việc tăng cường công tác quản lý, bảo vệ công trình lưới điện cao áp và phối hợp trong việc đầu tư phát triển lưới điện trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
- Triển khai Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 91-CTr/TU ngày 07/8/2020 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 55- NQ/TW ngày11/02/2020 của Bộ chính trị về định hướng chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2045.
- Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát và nâng cao chất lượng công tác thẩm định công trình điện, tăng cường công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực năng lượng tái tạo và tiết kiệm năng lượng; có giải pháp nâng cao chất lượng điện năng để phục vụ nhân dân và đảm bảo cung cấp cho các khu, CCN trên địa bàn tỉnh./.
Đỗ Thị Bích Thủy
Phòng Thông tin, Thư viện và Xúc tiến thương mại - VIOIT