Tình hình xuất nhập khẩu các sản phẩm nông lâm thủy sản Việt Nam tháng 1 năm 2023

TIN TỨC

Viện Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách Công Thương

Trang chủ >> Tin tức

Tình hình xuất nhập khẩu các sản phẩm nông lâm thủy sản Việt Nam tháng 1 năm 2023

01/02/2023

1. Xuất khẩu

Theo Báo cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, ước giá trị xuất khẩu nông lâm thuỷ sản tháng 1 năm 2023 đạt 3,73 tỷ USD, giảm 23,6% so với cùng kỳ năm 2022. Trong đó, giá trị xuất khẩu các mặt hàng nông sản chính ước đạt 1,76 tỷ USD, giảm 12,7%; giá trị xuất khẩu sản phẩm chăn nuôi ước đạt 30 triệu USD, tăng 14,5%; giá trị xuất khẩu thuỷ sản ước đạt 600 triệu USD, giảm 30,9%; giá trị xuất khẩu lâm sản ước đạt 1,19 tỷ USD, giảm 30%; giá trị xuất khẩu sản phẩm đầu vào sản xuất ước đạt 147 triệu USD, giảm 45,2%.

Ước tổng giá trị xuất khẩu nông, lâm, thủy sản tháng 1 năm 2023 của Việt Nam sang các thị trường thuộc tất cả các khu vực đều giảm. Trong đó, giá trị xuất khẩu sang khu vực Châu Mỹ đạt 993 triệu USD (- 32,1%) so với cùng kỳ năm 2022, Châu Phi đạt 60 triệu USD, (- 5,4%), Châu Á đạt 1,69 tỷ USD (-9,1%), Châu Âu đạt 423 triệu USD (- 35,6%) và Châu Đại Dương đạt 63 triệu USD (- 28,5%).

Tình hình xuất khẩu một số mặt hàng chính như sau:

- Cà phê:

Xuất khẩu cà phê năm 2022 đạt 1,78 triệu tấn với giá trị 4,06 tỷ USD, tăng 13,8% về khối lượng và tăng 32% về giá trị so với năm 2021.

Giá cà phê xuất khẩu bình quân năm 2022 đạt 2.281,7 USD/tấn, tăng 16% so với năm 2021.

Đức, Hoa Kỳ và Iatlia là 3 thị trường tiêu thụ cà phê lớn nhất của Việt Nam trong năm 2022 với thị phần lần lượt là 11,7%, 7,5% và 7,3%. Trong năm 2022, giá trị xuất khẩu cà phê tăng mạnh nhất tại Hà Lan (gấp 2,7 lần). Ngược lại, thị trường có giá trị xuất khẩu cà phê giảm mạnh nhất là Angieri (-14,7%).

Tháng 1 năm 2023, xuất khẩu cà phê ước đạt 160 nghìn tấn với giá trị đạt 352 triệu USD, giảm 30,9% về khối lượng và giảm 29,8% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022.

- Cao su:

Xuất khẩu cao su năm 2022 đạt 2,15 triệu tấn với giá trị 3,32 tỷ USD, tăng 9,7% về khối lượng và tăng 1,1% về giá trị so với năm 2021.

Giá cao su xuất khẩu bình quân năm 2022 đạt 1.546 USD/tấn, giảm 7,8% so với năm 2021.

Trung Quốc, Ấn Độ và Hàn Quốc là 3 thị trường tiêu thụ cao su lớn nhất của Việt Nam trong năm 2022, chiếm thị phần lần lượt là 71,9%, 6% và 2,4 %. Trong năm 2022, giá trị xuất khẩu cao su giảm ở hầu hết các thị trường, ngoại trừ 4 thị trường Nga (+55,6%), Trung Quốc (+4,3%), Indonesia (+0,9%) và Brazil (+11,2%).

Tháng 1 năm 2023, ước khối lượng xuất khẩu cao su tháng đạt 200 nghìn tấn với giá trị đạt 270 triệu USD, tăng 3,8% về khối lượng nhưng giảm 18,3% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022.

- Chè:

Khối lượng xuất khẩu chè năm 2022 đạt 146 nghìn tấn với giá trị 236 triệu USD, tăng 15,2% về khối lượng và tăng 10,6% về giá trị so với năm 2021.

Giá chè xuất khẩu bình quân năm 2022 đạt 1.619 USD/tấn, giảm 4% so với năm 2021.

Trong năm 2022, khối lượng chè xuất khẩu sang Pakistan – thị trường lớn nhất của Việt Nam với 43,5% thị phần, tăng 27,2% về khối lượng và tăng 20,1% về giá trị so với năm 2021.

Ước khối lượng xuất khẩu chè tháng 1 năm 2023 đạt 9 nghìn tấn với giá trị đạt 15 triệu USD, tăng 1,2% về khối lượng và tăng 1,7% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022.

- Gạo:

Khối lượng gạo xuất khẩu năm 2022 đạt 7,11 triệu tấn và 3,46 tỷ USD, tăng 13,8% về khối lượng và tăng 5,1% về giá trị so với năm 2021.

Giá gạo xuất khẩu bình quân năm 2022 đạt 486,2 USD/tấn, giảm 7,7% so với năm 2021.

Philippines là thị trường tiêu thụ gạo lớn nhất của Việt Nam trong năm 2022 với 43,2% thị phần. Xuất khẩu gạo sang thị trường này trong năm 2022 đạt 3,21 triệu tấn và 1,49 tỷ USD, tăng 30,7% về khối lượng và tăng 19% về giá trị so với năm 2021. Trong năm 2022, thị trường có giá trị xuất khẩu gạo tăng mạnh nhất là Thổ Nhĩ Kỳ (gấp 21,3 lần). Ngược lại, thị trường có giá trị xuất khẩu gạo giảm mạnh nhất là Bănglađét (-51,2%).

Ước khối lượng xuất khẩu gạo tháng 1 năm 2023 đạt 400 nghìn tấn với giá trị đạt 203 triệu USD, giảm 20,9% về khối lượng và giảm 17,4% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022.

- Rau quả:

Giá trị xuất khẩu rau quả năm 2022 ước 3,37 tỷ USD, giảm 5,1% so với năm 2021.

Trung Quốc đứng vị trí thứ nhất về thị trường xuất khẩu rau quả của Việt Nam trong năm 2022 với 45,4% thị phần. Xuất khẩu rau quả sang thị trường này trong năm 2022 đạt 1,53 tỷ USD, giảm 19,8% so với năm 2021. Trong năm 2022, thị trường có giá trị xuất khẩu rau quả tăng mạnh nhất là Lào (gấp 3,9 lần). Ngược lại, thị trường có giá trị xuất khẩu rau quả giảm mạnh nhất là Nga (-27,3%).

Ước giá trị xuất khẩu rau quả tháng 1 năm 2023 đạt 300 triệu USD, tăng 3,1% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022.

- Hạt điều:

Khối lượng hạt điều xuất khẩu năm 2022 đạt 520 nghìn tấn và 3,09 tỷ USD, giảm 10,3% về khối lượng và giảm 15,1% về giá trị so với năm 2021.

Giá hạt điều xuất khẩu bình quân năm 2022 đạt 5.938,4 USD/tấn, giảm 5,4% so với năm 2021.

Trong năm 2022, Hoa Kỳ, Trung Quốc và Hà Lan vẫn duy trì là 3 thị trường xuất khẩu hạt điều lớn nhất của Việt Nam, chiếm thị phần lần lượt là: 27,3%, 14,3% và 9,6% tổng giá trị xuất khẩu hạt điều. Trong năm 2022, giá trị xuất khẩuhạt điều tăng mạnh nhất tại thị trường Irắc (+83,4%). Ngược lại, thị trường có giá trị xuất khẩu hạt điều giảm mạnh nhất là Canada (-31,7%).

Ước khối lượng xuất khẩu hạt điều tháng 1 năm 2023 đạt 40 nghìn tấn với giá trị đạt 226 triệu USD, tăng 0,7% về khối lượng nhưng giảm 4% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022.

- Hạt tiêu:

Khối lượng hạt tiêu xuất khẩu năm 2022 đạt 229 nghìn tấn và 971 triệu USD, giảm 12,4% về khối lượng nhưng tăng 3,5% về giá trị so với năm 2021.

Giá tiêu xuất khẩu bình quân năm 2022 đạt 4.244 USD/tấn, tăng 18,1% so với năm 2021.

Ba thị trường xuất khẩu hạt tiêu lớn nhất của Việt Nam trong năm 2022 là: Hoa Kỳ, Tiểu Vương Quốc Ảrập Thống Nhất và Ấn Độ với 40,9% thị phần. Trong năm 2022, giá trị xuất khẩu hạt tiêu tăng mạnh nhất là Nhật Bản (tăng 60%).

Ước khối lượng xuất khẩu hạt tiêu tháng 1 năm 2023 đạt 18 nghìn tấn với giá trị đạt 61 triệu USD, tăng 14,9% về khối lượng nhưng giảm 17,2% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022.

- Sắn và các sản phẩm từ sắn:

Khối lượng xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn trong năm 2022 đạt 3,25 triệu tấn và 1,41 tỷ USD, tăng 13,3% về khối lượng và tăng 19,7% về giá trị so với năm 2021.

Trong năm 2022, Trung Quốc là thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam, chiếm 91,5% thị phần, tăng 11% về khối lượng và tăng 17,2% về giá trị so với năm 2021.

Ước khối lượng xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn tháng 1 năm 2023 đạt 300 nghìn tấn với giá trị đạt 116 triệu USD, tăng 15,6% về khối lượng và tăng 4% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022.

- Sản phẩm chăn nuôi:

Giá trị xuất khẩu các sản phẩm chăn nuôi năm 2022 đạt 409 triệu USD, giảm 5,2% so với năm 2021. Trong đó, xuất khẩu sữa và sản phẩm sữa đạt 106,4 triệu USD, giảm 3,5%; thịt và phụ phẩm dạng thịt và phụ phẩm ăn được sau giết mổ của động vật đạt 115,2 triệu USD, giảm 0,5%.

Ước giá trị xuất khẩu chăn nuôi tháng 1 năm 2023 đạt 30 triệu USD, tăng 14,5% so với cùng kỳ năm 2022.

- Thuỷ sản:

Giá trị xuất khẩu thủy sản năm 2022 đạt 10,92 tỷ USD, tăng 23% so với năm 2021.

Hoa Kỳ, Nhật Bản và Trung Quốc là 3 thị trường xuất khẩu hàng đầu của thủy sản Việt Nam trong năm 2022, chiếm 49,6% tổng giá trị xuất khẩu thủy sản. Trong năm 2022, giá trị xuất khẩu thủy sản tăng mạnh nhất tại thị trường Trung Quốc (+61,2%).

Ước giá trị xuất khẩu thủy sản tháng 1 năm 2023 đạt 600 triệu USD, giảm 30,9% so với cùng kỳ năm 2022.

- Gỗ và sản phẩm gỗ:

Giá trị xuất khẩu gỗ và sản phẩm từ gỗ năm 2022 đạt 16,01 tỷ USD, tăng 8,1% so với năm 2021.

Hoa Kỳ, Trung Quốc và Nhật Bản - 3 thị trường xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ lớn nhất của Việt Nam trong năm 2022 - chiếm 79,3% tổng giá trị xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ. Trong năm 2022, thị trường có giá trị xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ tăng mạnh nhất là Trung Quốc (+43,8%). Thị trường có giá trị xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ giảm mạnh nhất là Anh (-10,2%).

Ước giá trị xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ tháng 1 năm 2023 đạt 1,1 tỷ USD, giảm 29,8% so với cùng kỳ năm 2022.

2. Nhập khẩu

Ước giá trị nhập khẩu nông, lâm, thuỷ sản tháng 1 năm 2023 đạt 3,08 tỷ USD, giảm 11,5% so với cùng kỳ năm 2022. Trong đó, giá trị nhập khẩu các mặt hàng nông sản chính ước đạt 1,85 tỷ USD, giảm 16%; giá trị nhập khẩu chăn nuôiước đạt 285 triệu USD, tăng 14%; giá trị nhập khẩu thuỷ sản ước đạt 220 triệu USD, tăng 23,6%; giá trị nhập khẩu các mặt hàng lâm sản chính ước đạt 185 triệu USD, giảm 27,2%; giá trị nhập khẩu đầu vào sản xuất ước đạt 536 triệu USD, giảm 10,2%.

Ước tổng giá trị nhập khẩu nông, lâm, thủy sản tháng 1 năm 2023 của Việt Nam từ tất cả các khu vực đều giảm. Trong đó, giá trị nhập khẩu từ châu Mỹ đạt 773 triệu USD, giảm 6,5%; châu Phi đạt 59 triệu USD, giảm 26,1%; châu Á đạt 830 triệu USD, giảm 32,6%; châu Âu đạt 166 triệu USD, giảm 15% và châu Đại Dương đạt 173 triệu USD, giảm 22,1%.

Nhập khẩu một số mặt hàng chính và thị trường nhập khẩu như sau:

- Đậu tương:

Nhập khẩu đậu tương năm 2022 đạt 1,84 triệu tấn với giá trị đạt 1,28 tỷ USD, giảm 8,9% về lượng nhưng tăng 7,9% về giá trị so với năm 2021.

Braxin, Hoa Kỳ và Canada là 3 thị trường cung cấp đậu tương chính cho Việt Nam trong năm 2022 với 95,2% thị phần.

Tháng 1 năm 2023, khối lượng đậu tương nhập khẩu ước đạt 100 nghìn tấn với giá trị đạt 67 triệu USD, giảm 45,9% về khối lượng và giảm 40% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022.

- Lúa mì:

Nhập khẩu lúa mì năm 2022 đạt 3,93 nghìn tấn với giá trị nhập khẩu đạt 1,52 tỷ USD, giảm 12,6% về khối lượng nhưng tăng 14% về giá trị so với năm 2021.

Nguồn nhập khẩu lúa mì chính của Việt Nam trong năm 2022 là từ các thị trường: Ôxtrâylia (chiếm tỷ trọng 71,6%), Hoa Kỳ (8,5%) và Braxin (7,4%). So với năm 2021, giá trị nhập khẩu lúa mì của Việt Nam trong năm 2022 từ Ôxtrâylia tăng 15,3%; Hoa Kỳ (+100,9%) và Braxin (+104,6%).

Tháng 1 năm 2023, khối lượng lúa mì nhập khẩu ước đạt 260 nghìn tấn với giá trị đạt 96 triệu USD, giảm 20,7% về khối lượng và giảm 14,7% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022.

- Ngô:

Khối lượng ngô nhập khẩu năm 2022 đạt 9,57 triệu tấn với giá trị đạt 3,33 triệu USD, giảm 4,5% về khối lượng nhưng tăng 15,6% về giá trị so với năm 2021.

Nguồn nhập khẩu ngô của Việt Nam trong năm 2022 chủ yếu từ 3 thị trường: Achentina, Braxin và Ấn Độ chiếm 82,4% thị phần. So với năm 2021, giá trị nhập khẩu ngô trong năm 2022 từ Achentina tăng 11,3%, Braxin (+22,8%) và Ấn Độ (-10,1%).

Ước khối lượng nhập khẩu ngô tháng 1 năm 2023 đạt 800 nghìn tấn với giá trị nhập khẩu đạt 271 triệu USD, giảm 24,8% về khối lượng và giảm 20,4% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022.

- Hạt điều:

Khối lượng hạt điều nhập khẩu năm 2022 đạt 1,9 triệu tấn với giá trị nhập khẩu đạt 2,68 tỷ USD, giảm 34,6% về khối lượng và giảm 36,9% về giá trị so với năm 2021.

Campuchia, Bờ Biển Ngà và Gana là 3 thị trường cung cấp hạt điều chính cho Việt Nam trong năm 2022 với 70,8% thị phần. Giá trị nhập khẩu hạt điều trong năm 2022 từ 3 thị trường này đều giảm so với năm 2021, mức giảm lần lượt là: 41,9%, 34,7% và 34,9%.

Ước khối lượng nhập khẩu hạt điều tháng 1 năm 2023 đạt 85 nghìn tấn với giá trị đạt 105 triệu USD, tăng 21,9% về khối lượng và 0,5% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022.

- Cao su:

Khối lượng nhập khẩu cao su năm 2022 đạt 2,23 triệu tấn với giá trị đạt 3,15 tỷ USD, tăng 4,9% về khối lượng và tăng 6,2% về giá trị so với năm 2021.

Campuchia (chiếm 48,3% thị phần), Hàn Quốc (10%) và Trung Quốc (9,4%) là 3 thị trường cung cấp cao su chính cho Việt Nam trong năm 2022. So với năm 2021, giá trị nhập khẩu cao su từ 3 thị trường này đạt lần lượt là: 1,52 tỷ USD (giảm 1,0%), 316,6 triệu USD (+6%) và 295,5 triệu USD (+44,2%).

Tháng 1, khối lượng nhập khẩu cao su ước đạt 180 nghìn tấn với giá trị đạt 211 triệu USD, giảm 33,5% về khối lượng và giảm 42,1% về giá trị.

- Rau quả:

Giá trị nhập khẩu mặt hàng rau quả năm 2022 đạt 2,08 tỷ USD, tăng 40,3% so với năm 2021.

Trung Quốc (chiếm tỷ trọng 41,3%), Hoa Kỳ (17,2%) và Ôxtrâylia (7,6%) là 3 thị trường cung cấp rau quả nhập khẩu lớn nhất cho Việt Nam trong năm 2022. So với năm 2021, giá trị nhập khẩu rau quả năm 2022 từ Trung Quốc tăng 85,8%, Hoa Kỳ (+15,6%) và Ôxtrâylia (+16,5%).

Ước giá trị nhập khẩu mặt hàng rau quả tháng 1 năm 2023 đạt 175 triệu USD, tăng 5% so với cùng kỳ năm 2022.

- Sản phẩm chăn nuôi:

Giá trị nhập khẩu sản phẩm chăn nuôi năm 2022 đạt 3,29 tỷ USD, giảm 0,7% so với năm 2021. Trong đó, giá trị nhập khẩu sữa và các sản phẩm sữa đạt 1,25 tỷ USD, tăng 6,4%; giá trị nhập khẩu của thịt, phụ phẩm dạng thịt và phụ phẩm ăn được sau giết mổ của động vật đạt 1,52 tỷ USD, tăng 9,1%.

Ước giá trị nhập khẩu sản phẩm chăn nuôi tháng 1 năm 2023 đạt 285 triệu USD, tăng 14,2% so với cùng kỳ năm 2022.

- Thủy sản:

Tổng giá trị nhập khẩu mặt hàng thủy sản năm 2022 đạt 2,72 tỷ USD, tăng 36,6% so với năm 2021.

Nguồn nhập khẩu thủy sản trong năm 2022 chủ yếu từ Ấn Độ (chiếm tỷ trọng 13,9%), Inđônêxia (10,2%) và Na Uy (9,5%). So với năm 2021, giá trị nhập khẩu thủy sản của Việt Nam trong năm 2022 từ Ấn Độ tăng 20,2%, Inđônêxia (+94,1%) và Na Uy (+16,5%).

Tháng 1 năm 2023, giá trị nhập khẩu thủy sản ước đạt 220 triệu USD, tăng 23,6% so với cùng kỳ năm 2022.

- Gỗ và sản phẩm gỗ:

Giá trị nhập khẩu năm 2022 đạt 3,1 tỷ USD, tăng 3,1% so với năm 2021.

Trong năm 2022, 29,9% trong tổng giá trị nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam từ Trung Quốc, 11,6% từ Hoa Kỳ và 4,7% từ Thái Lan. So với năm 2021, giá trị nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam trong năm 2022 từ Trung Quốc giảm 12,8%, Hoa Kỳ (+6,3%) và Thái Lan (+2,7%).

Ước giá trị nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ tháng 1 năm 2023 đạt 170 triệu USD, giảm 32,3% so với cùng kỳ năm 2022.

- Phân bón các loại:

Khối lượng nhập khẩu phân bón các loại trong năm 2022 đạt 3,39 triệu tấn và 1,62 triệu USD, giảm 25,9% về khối lượng nhưng tăng 10,1% về giá trị so với năm 2021.

Nguồn phân bón các loại nhập khẩu trong năm 2022 chủ yếu từ Trung Quốc với tỷ trọng chiếm 45,1%, Nga (12,5%) và Israen (5,7%). So với năm 2021, giá trị nhập khẩu phân bón từ Trung Quốc tăng 18,6%, Nga (+35%) và Israen (-3,9%).

Ước khối lượng nhập khẩu phân bón các loại tháng 1 năm 2023 đạt 200 nghìn tấn với giá trị nhập khẩu đạt 81 triệu USD, giảm 38,4% về khối lượng và giảm 47,8% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022.

- Thức ăn gia súc và nguyên liệu:

Giá trị nhập khẩu nhóm mặt hàng thức ăn gia súc và nguyên liệu năm 2022 đạt gần 5,6 tỷ USD, tăng 13,6% so với năm 2021.

Trong năm 2022, Việt Nam nhập khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu chủ yếu từ các thị trường: Achentina (chiếm 29,8% thị phần), Braxin (18,9%) và Hoa Kỳ (13,8%). So với năm 2021, giá trị nhập khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu của Việt Nam từ Achentina tăng 1%, Braxin (+60,8%) và Hoa Kỳ (-5,6%).

Ước giá trị nhập khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu tháng 1 năm 2023 đạt 400 triệu USD, tăng 13,6% so với cùng kỳ năm 2022.

- Thuốc bảo vệ thực vật và nguyên liệu:

Giá trị nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật và nguyên liệu năm 2022 đạt 974 triệu USD, tăng 6,8% so với năm 2021.

Trong năm 2022, nguồn nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật và nguyên liệu chủ yếu từ Trung Quốc với tỷ trọng chiếm 53,1%. Giá trị nhập khẩu mặt hàng thuốc bảo vệ thực vật và nguyên liệu của Việt Nam từ thị trường này trong năm 2022 tăng 20,1% so với năm 2021. Giá trị nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật và nguyên liệu từ các thị trường lớn tiếp theo là: Ấn Độ (-21,3%) và Đức (+2,3%).

Tháng 1 năm 2023, giá trị nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật và nguyên liệu đạt 55 triệu USD, giảm 39% so với cùng kỳ năm 2022.

3. Cán cân thương mại nông, lâm, thủy sản

- Năm 2022, cán cân thương mại ngành nông lâm thủy sản của Việt Nam đạt thặng dư 8,68 tỷ USD, tăng 32,7% so với thặng dư thương mại năm 2021.

- Ước tháng 1 năm 2023, ngành NLTS Việt Nam đạt thặng dư 647 triệu USD, giảm 53,8% so với cùng kỳ năm 2022.

Xét theo nhóm hàng, lâm sản và thủy sản là hai nhóm hàng có cán cân thương mại tháng 1 năm 2023 ở trạng thái thặng dư. Cụ thể, nhóm lâm sản ước đạt thặng dư 1 tỷ USD, giảm 30,5% so với cùng kỳ năm 2022; nhóm thủy sản thặng dư 380 triệu USD, giảm 44,9%. Trong khi đó, cán cân thương mại các nhóm còn lại đều ở trạng thái thâm hụt: nhóm đầu vào sản xuất thâm hụt 388 triệu USD (tăng 18,6%); sản phẩm chăn nuôi thâm hụt 255 triệu USD (tăng 14,2%); nông sản thâm hụt 84 triệu USD (giảm 53,3%); và muối thâm hụt 6,6 triệu USD (tăng 6,5 lần).

Xét theo mặt hàng cụ thể, 5 mặt hàng có thặng dư thương mại ước tính tháng 1 năm 2023 cao nhất gồm: gỗ và sản phẩm gỗ (thặng dư 930 triệu USD, giảm 29,3%); cà phê (thặng dư 341 triệu USD, giảm 31%); tôm (thặng dư 180 triệu USD, giảm 36%); gạo (thặng dư 174 triệu USD, giảm 12,9%); hàng rau quả (thặng dư 125 triệu USD, tăng 0,5%).

5 mặt hàng có thâm hụt thương mại ước tính tháng 1 năm 2023 cao nhất gồm: thức ăn gia súc và nguyên liệu (thâm hụt 330 triệu USD, tăng 23%); ngô (thâm hụt 268 triệu USD, giảm 20,2%); chế phẩm từ sản phẩm trồng trọt (thâm hụt 228 triệu USD, tăng 30,3%); bông các loại (thâm hụt 171 triệu USD, giảm 46,2%); thịt, phụ phẩm dạng thịt (thâm hụt 144 triệu USD, tăng 37,7%).

Trương Thị Quỳnh Vân

Phòng Thông tin và xúc tiến thương mại - VIOIT

TIN KHÁC