I. Kết quả sản xuất công nghiệp, thương mại năm 2022
1. Sản xuất công nghiệp
Theo báo cáo của Sở Công Thương, chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) ước năm 2022 tăng 13,7% so với năm 2021; trong đó, công nghiệp khai khoáng tăng 14,0%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 6,8%; sản xuất và phân phối điện tăng 70,5%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 16,9%.
Giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá so sánh 2010) năm 2022 ước đạt 15.537 tỷ đồng, tăng 12,1% so với năm 2021. Trong đó, công nghiệp khai khoáng đạt 755 tỷ đồng, tăng 15,2%; chế biến, chế tạo đạt 15.072 tỷ đồng, tăng 9,3%; sản xuất và phân phối điện đạt 679 tỷ đồng, tăng 216,0%; cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải đạt 129 tỷ đồng, tăng 12,1%.
Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu tăng so với cùng kỳ năm 2021 như: Điện sản xuất đạt 575 triệu KWh, tăng 185,2% (trong đó thủy điện đạt 31 triệu KWh, tăng 6,6%; điện mặt trời đạt 104 triệu KWh, tăng 11,5%; điện gió đạt 441 triệu KWh, tăng 451,0%); dăm gỗ sản xuất đạt 494 nghìn tấn, tăng 59,2%; cao lanh sản xuất đạt 77.953 tấn, tăng 39,9%; kính an toàn sản xuất đạt 2.689 tấn, tăng 34,7%; viên nén năng lượng sản xuất đạt 40 nghìn tấn, tăng 33,3%; thủy hải sản chế biến các loại sản xuất đạt 24.642 tấn, tăng 28,2%; áo quần các loại sản xuất đạt 19.231 nghìn cái, tăng 27,9% (trong đó áo sơ mi người lớn đạt 13.378 nghìn cái, tăng 34,0%; áo quần các loại khác đạt 5.853 nghìn cái, tăng 15,7%); bê tông trộn sẵn sản xuất đạt 261.204 m3, tăng 26,6%; nước máy đạt 13.562 nghìn m3, tăng 23,9%; quặng titan sản xuất đạt 66 nghìn tấn, tăng 16,7%; gạch không nung sản xuất đạt 98 triệu viên, tăng 8,9%; điện thương phẩm sản xuất đạt 1.114 triệu KWh, tăng 7,5%; sản phẩm in sản xuất đạt 3.004 triệu trang, tăng 3,4%; đá xây dựng sản xuất đạt 3.383 nghìn m3, tăng 3,1%; nước tinh khiết sản xuất đạt 29.530, tăng 2,8%; ván ép từ gỗ sản xuất đạt 89.280 m3, tăng 1,6%.
Một số sản phẩm giảm so với cùng kỳ như : Thuốc chứa pênixilin, kháng sinh dạng viên sản xuất đạt 308 triệu viên, giảm 38,2%; gạch xây dựng bằng đất nung sản xuất đạt 283 triệu viên, giảm 30,4%; Bia đóng chai sản xuất đạt 2.030 nghìn lít, giảm 25,4%; Tinh bột sắn, bột dong riềng sản xuất đạt 14.384 tấn, giảm 20,0%; nước khoáng sản xuất đạt 2.509 nghìn lít, giảm 16,0%; Thức ăn cho thuỷ sản sản xuất đạt 1.946 tấn, giảm 15,6%; xi măng và clinke đạt 4.605 nghìn tấn, giảm 14,0% (trong đó clinke đạt 3.120 nghìn tấn, giảm 13,8%; xi măng đạt 1.485 nghìn tấn, giảm 14,5%); phân vi sinh sản xuất đạt 82 nghìn tấn, giảm 5,7%...
Các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp phục hồi và duy trì tăng trưởng, sản xuất tăng so với năm 2021. Một số lĩnh vực như: khai khoáng, sản xuất trang phục, chế biến thực phẩm, sản xuất gỗ ván ép, chế biến thuỷ hải sản tăng trưởng khá nhờ chủ động được đơn hàng, một số doanh nghiệp sản xuất trang phục đầu tư đổi mới công nghệ và mở rộng thêm dây chuyền để tăng sản lượng sản xuất (may Hà Quảng, May S&D). Tuy nhiên, hoạt động sản xuất của doanh nghiệp vẫn đang gặp nhiều khó khăn do tình trạng gián đoạn nguồn cung nguyên vật liệu, chi phí vận tải, chi phí nguyên vật liệu, chi phí sản xuất tăng cao làm ảnh hưởng đến sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Bên cạnh đó, với doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu (gỗ và sản xuất trang phục), đơn hàng tại thị trường trong nước và thị trường Mỹ, Úc, EU giảm mạnh từ tháng 7/2022 và việc tuyển dụng lao động còn gặp khó khăn
2. Hoạt động thương mại
Năm 2022, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ ước đạt 55.068 tỷ đồng, tăng 16,5% so với năm 2021, đạt 104,6% kế hoạch năm 2022. Trong đó tổng mức bán lẻ hàng hóa ước đạt 48.324 tỷ đồng, tăng 14,4% so với năm 2021. Trong năm 2022, tình hình dịch COVID-19 về cơ bản đã được kiểm soát. Các doanh nghiệp, nhà phân phối, các chợ truyền thống, trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng tạp hóa… hoạt động bình thường trở lại, nguồn cung dồi dào, giá cả các mặt hàng thiết yếu cơ bản ổn định, tuy nhiên do giá cả nguyên, nhiên liệu đầu vào tăng cao dẫn đến một số mặt hàng tăng giá như: dầu ăn, xúc xích, sữa tươi tăng từ 5% - 8%; các mặt hàng hải sản tươi sống (tôm, cá, mực,..) tăng khoảng 7% - 12%; các mặt hàng hóa mỹ phẩm như dầu gội, mỹ phẩm, bột giặt,…tăng 5% - 10%
II. Kế hoạch phát triển ngành công Thương năm 2023
1. Dự báo tình hình
Kinh tế và thương mại toàn cầu dự báo tiếp tục phục hồi nhưng vẫn sẽ tiềm ẩn nhiều rủi ro, thách thức. Giá cả nguyên vật liệu sản xuất và lạm phát có nguy cơ gia tăng. Tác động của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư trên thế giới và xu hướng thúc đẩy thích ứng, mở cửa sau dịch COVID-19, chuyển đổi số, tăng trưởng xanh, phát triển bền vững, tăng cường hợp tác của các quốc gia sẽ vừa là thời cơ, vừa là thách thức với nền kinh tế và thương mại toàn cầu. Cạnh tranh chiến lược, căng thẳng thương mại giữa các nước, dịch bệnh ở một số nước còn diễn biến phức tạp. Tăng trưởng toàn cầu dự kiến sẽ chậm lại rõ rệt bởi những khó khăn trong giai đoạn phục hồi sản xuất hàng tiêu dùng, các khoản đầu tư mất dần và các gói hỗ trợ nền kinh tế bị rút lại. Trong nước, tình hình chính trị - xã hội và kinh tế vĩ mô ổn định; dịch COVID-19 cơ bản được kiểm soát; các quy định về “thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19” đã được phát huy; Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế xã hội tiếp tục được triển khai; niềm tin của cộng đồng doanh nghiệp và người dân ngày càng tăng lên,…Tuy nhiên, nền kinh tế sẽ phải tiếp tục đối mặt rất nhiều khó khăn, thách thức đến từ những yếu kém nội tại của nền kinh tế do chưa hoặc chậm được khắc phục, cũng như các vấn đề về già hóa dân số, chênh lệch giàu nghèo, thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu, áp lực lạm phát khi nhu cầu trong nước phục hồi,... Dịch bệnh đã được Chính phủ Việt Nam kiểm soát và các hoạt động kinh tế xã hội trong nước nói chung và tỉnh Quảng Bình nói riêng sẽ dần phục hồi và dần trở lại ổn định, cơ chế chính sách của Nhà nước, của tỉnh sẽ có nhiều thay đổi theo hướng tạo môi trường thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất, kinh doanh; cơ sở hạ tầng, dịch vụ được cải thiện và nâng lên một bước tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy thương mại phát triển để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân trên địa bàn tỉnh.
2. Các chỉ tiêu kế hoạch năm 2023
* Về công nghiệp
Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) năm 2023 tăng 11,5% so với năm 2022. Giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá so sánh 2010) ước tính năm 2023 đạt 16.860 tỷ đồng, tăng 8,5% so với năm 2022. Trong đó, công nghệp khai khoáng đạt 821 tỷ đồng, tăng 8,7%; chế biến, chế tạo đạt 15.072 tỷ đồng, tăng 7,9%; sản xuất và phân phối điện đạt 825 tỷ đồng, tăng 21,5%; cung cấp nước, hoạt động quản lý nước thải, rác thải đạt 142 tỷ đồng, tăng 10,0%.
*Về thương mại
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ năm 2023 phấn đấu đạt 62.074 tỷ đồng, tăng 12,7% so với năm 2022.Trong đó, tổng mức bán lẻ hàng hóa đạt 54.374 tỷ đồng, tăng 12,5% so với năm 2022
3. Các giải pháp thực hiện kế hoạch năm 2023
Để thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu kế hoạch năm 2023, cùng với việc nghiêm túc triển khai thực hiện các giải pháp của Chính phủ, Bộ Công Thương và UBND tỉnh, Sở Công Thương đề ra các giải pháp để tập trung chỉ đạo, thực hiện như sau:
* Nhóm giải pháp về tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp đẩy mạnh phát triển sản xuất công nghiệp
- Phối hợp với các ngành tham mưu cho UBND tỉnh có những giải pháp tập trung tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở sản xuất công nghiệp hiện có, các dự án mới đầu tư đi vào sản xuất ổn định, khai thác tốt công suất thiết bị và hiệu quả đầu tư.
- Đẩy nhanh tiến độ các dự án Công nghiệp chế biến, chế tạo để đưa vào hoạt động trong năm 2023: Dự án dây chuyền nghiền xi măng Văn Hoá của Công ty Vật liệu Xây dựng Việt Nam; các dự án viên nén năng lượng (của Công ty TNHH Dowha, Công ty TNHH Dũng Nguyệt Anh…); các dự án May xuất khẩu. Tiếp tục kêu gọi các dự án năng lượng tái tạo (điện gió, điện mặt trời, điện khí, điện sinh khối...) và các dự án phát triển công nghiệp chế biến, gắn với các lợi thế về nguồn nguyên liệu nông, lâm, thủy sản nhằm nâng cao năng lực sản xuất và tốc độ tăng trưởng công nghiệp, thương mại của tỉnh năm 2023 và trong các năm tiếp theo.
- Tập trung phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan chỉ đạo triển khai thực hiện dự án công nghiệp trọng điểm Trung tâm Nhiệt điện Quảng Trạch đảm bảo đúng tiến độ. Duy trì vận hành phát điện ổn định các nhà máy: dự án Cụm trang trại Điện gió B&T, Thuỷ điện Hố Hô, Điện mặt trời Dohwa Lệ Thuỷ, kết hợp duy trì cấp nguồn từ các nguồn điện khác như điện mặt trời mái nhà, thu hồi nhiệt của các nhà máy sản xuất xi măng.
- Tập trung hoàn thành nhiệm vụ xây dựng các đề án, cơ chế chính sách trình cấp có thẩm quyền phê duyệt đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng. Lồng ghép các chương trình, đề án để huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp. - Thực hiện tốt các chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư phát triển công nghiệp. Phối hợp với các ngành liên quan tập trung chỉ đạo tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở sản xuất công nghiệp hiện có, các dự án mới đầu tư đi vào sản xuất ổn định, khai thác tốt công suất thiết bị và hiệu quả đầu tư.
- Triển khai Quy hoạch phát triển công nghiệp, Quy hoạch thương mại, Quy hoạch điện và năng lượng tỉnh Quảng Bình thời kỳ 2021 - 2030 theo quyết định phê duyệt. Tham mưu HDND tỉnh triển khai Nghị quyết về chính sách khuyến khích đầu tư, phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, Quyết định về việc Quy định nội dung và mức hỗ trợ khuyến khích phát triển công nghiệp và xúc tiến thương mại tỉnh Quảng Bình nhằm khuyến khích hỗ trợ, tạo điều kiện cho công nghiệp, thương mại phát triển hoàn thành kế hoạch đề ra.
- Thực hiện có hiệu quả các đề án Khuyến công từ nguồn kinh phí khuyến công quốc gia và địa phương theo kế hoạch đã được phê duyệt nhằm tạo điều kiện hỗ trợ doanh nghiệp giải quyết khó khăn, phát triển sản xuất, kinh doanh, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh, mở rộng thị trường.
* Nhóm giải pháp về phát triển thương mại nội địa và quản lý giá cả thị trường
- Tiếp tục triển khai tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được UBND tỉnh giao tại: Kế hoạch Hội nhập kinh tế quốc tế tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch phát triển hạ tầng thương mại biên giới tỉnh Quảng Bình đến năm 2025, tầm nhìn 2030; Kế hoạch phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2021-2025, Kế hoạch xúc tiến thương mại giai đoạn 2021-2025. Chiến lược xuất khẩu thời kỳ 2015-2020, định hướng đến năm 2030. Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 04/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh Hội nhập kinh tế quốc tế theo hướng hiệu lực và hiệu quả hơn.
- Thường xuyên nắm bắt tình hình sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực thương mại để kịp thời tham mưu những giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp. - Chủ động triển khai tổ chức các hoạt động kích cầu tiêu dùng trên địa bàn tỉnh (tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tổ chức các Chương trình khuyến mại, giảm giá, tri ân khách hàng nhằm kích cầu tiêu dùng, Chương trình Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam…). Tăng cường công tác xúc tiến thương mại hỗ trợ các sản phẩm địa phương kết nối tiêu thụ thị trường trong nước; chủ động liên hệ với Bộ Công Thương, Sở Công Thương, Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại của các tỉnh, thành phố hỗ trợ cung ứng nguồn hàng khi cần thiết. Quảng bá, giới thiệu các sản phẩm nông sản, hàng hóa sản xuất của tỉnh Quảng Bình trên sàn Giao dịch Thương mại điện tử của tỉnh, kết nối các kênh bán hàng trực tuyến, online cho các sản phẩm OCOP, sản phẩm Công nghiệp nông thôn tiêu biểu của tỉnh Quảng Bình.
- Tiếp tục theo dõi sát diễn biến cung cầu, giá cả các mặt hàng thiết yếu để có biện pháp điều tiết kịp thời, đảm bảo phân phối hàng hóa, ổn định cung cầu - giá cả và lưu thông hàng hóa trên địa bàn nhất là trong các dịp lễ, tết và mùa mưa bão và trong trường hợp có dịch bệnh trên địa bàn.
- Phối hợp với các lực lượng chức năng triển khai thực hiện các biện pháp nhằm bình ổn, kiểm soát thị trường, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng không rõ nguồn gốc để bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và các doanh nghiệp cung ứng hàng hoá. Tập trung triển khai các kế hoạch kiểm tra, giám sát thị trường, kế hoạch cao điểm; kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về giá, các hành vi đầu cơ, găm hàng và lợi dụng dịch bệnh để thu lợi bất chính; kinh doanh hàng nông sản nhập lậu, hàng giả, hàng kém chất lượng, không bảo đảm an toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh và các hành vi gian lận thương mại khác.
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam“; triển khai có hiệu quả đề án phát triển thị trường trong nước gắn với cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Tập trung tiêu thụ hàng hóa thị trường nội địa, giải quyết đầu ra cho sản phẩm, hàng hóa tiến tới xuất khẩu.
- Hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng thương mại điện tử nhằm hiện đại hóa quy trình kinh doanh, xây dựng chuỗi cung ứng thông minh, định hướng gắn kết đến thị trường khu vực, thị trường trong nước và quốc tế.
* Nhóm giải pháp về đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu
- Tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trên địa bàn; tạo điều kiện thuận lợi và ưu tiên thu hút các dự án sản xuất hàng xuất khẩu mà tỉnh có lợi thế (may xuất khẩu, chế biến gỗ, chế biến thủy hải sản ...).
- Hỗ trợ cung cấp thông tin cho doanh nghiệp kịp thời tận dụng cơ hội từ các FTA để tìm giải pháp phát triển thị trường và tháo gỡ rào cản để thâm nhập các thị trường mới. Củng cố và mở rộng thị trường xuất khẩu, tận dụng tối đa lợi thế từ các Hiệp định thương mại tự do (FTA) đã có hiệu lực; đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, nhập khẩu.
- Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp duy trì mối quan hệ với các thị trường truyền thống, đồng thời tiếp cận với các thị trường mới, thị trường có tiềm năng để tiêu thụ sản phẩm, trước mắt là thị trường Lào và thị trường các tỉnh vùng Đông Bắc Thái Lan; sau đó là thị trường EU; RCEP...
- Hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng thương hiệu đặc trưng cho các sản phẩm hàng hoá chủ lực của tỉnh như: chế biến thủy sản, cao su, chế biến gỗ, xi măng, bia, may mặc, phân bón..
* Nhóm giải pháp về công tác quản lý nhà nước và cải cách hành chính
- Tăng cường công tác tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Nhà nước và của tỉnh về khuyến khích phát triển sản xuất công nghiệp, xúc tiến thương mại, các chương trình phát triển kinh tế trọng điểm của tỉnh, các mô hình điển hình tiên tiến trong sản xuất kinh doanh để mọi người dân biết và thực hiện.
- Phối hợp chặt chẽ với các ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã tổ chức triển khai thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về công nghiệp, thương mại, điện năng, khoa học công nghệ, và công tác Khuyến công và Xúc tiến thương mại theo quy định của Nhà nước./.
Đỗ Thị Bích Thủy
Phòng Thông tin, Thư viện và Xúc tiến Thương mại- VIOIT