Tình hình thị trường và xuất nhập khẩu các sản phẩm nông lâm thủy sản Việt Nam tháng 4 và 4 tháng đầu năm 2023

TIN TỨC

Viện Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách Công Thương

Trang chủ >> Tin tức

Tình hình thị trường và xuất nhập khẩu các sản phẩm nông lâm thủy sản Việt Nam tháng 4 và 4 tháng đầu năm 2023

06/05/2023

1. Tình hình xuất khẩu:

Kim ngạch xuất khẩu nông lâm thuỷ sản tháng 4 năm 2023 ước đạt 4,54 tỷ USD, đưa tổng kim ngạch xuất khẩu nông lâm thuỷ sản 4 tháng đầu năm 2023 đạt 15,66 tỷ USD, giảm 13,3% so với cùng kỳ năm 2022. Trong đó, giá trị xuất khẩu các mặt hàng nông sản chính ước đạt 8,03 tỷ USD, tăng 8%; giá trị xuất khẩu chăn nuôi ước đạt 149,1 triệu USD, tăng 39,9%; giá trị xuất khẩu thuỷ sản ước đạt 2,63 tỷ USD, giảm 27,7%; giá trị xuất khẩu các mặt hàng lâm sản chính ước đạt 4,23 tỷ USD, giảm 29,9%; giá trị xuất khẩu đầu vào sản xuất ước đạt 613 triệu USD, giảm 26,9%; giá trị xuất khẩu muối ước đạt 1,5 triệu USD, giảm 14,9%.

Ước tổng giá trị xuất khẩu nông, lâm, thủy sản 4 tháng đầu năm 2023 của Việt Nam tới các thị trường thuộc khu vực châu Á đạt 7,58 tỷ USD, tăng 2,7%; châu Mỹ đạt 3,28 tỷ USD, giảm 39,6%; châu Âu đạt 1,93 tỷ USD, giảm 13%; châu Phi đạt 223 triệu USD, giảm 21,2%; châu Đại Dương đạt 216 triệu USD, giảm 31%. Thị phần của các khu vực trong tổng giá trị xuất khẩu nông, lâm, thủy sản của Việt Nam trong 4 tháng đầu năm 2023 lần lượt là: châu Á chiếm 48,4%, châu Mỹ: 20,9%, châu Âu: 12,4%, châu Phi: 1,4% và châu Đại Dương: 1,4%2.

Trong 4 tháng đầu năm 2023, Trung Quốc, Hoa Kỳ và Nhật Bản là 3 thị trường xuất khẩu các mặt hàng nông lâm thủy sản lớn nhất của Việt Nam. Giá trị xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc chiếm tỷ trọng 20,9%, tăng 3,3% so với cùng kỳ năm 2022; Hoa Kỳ chiếm 18,9% (giảm 40,5%) và Nhật Bản chiếm 8,1% (tăng 0,8%).

Xuất khẩu một số mặt hàng chính như sau:

- Cà phê:

Xuất khẩu cà phê tháng 4 năm 2023 ước đạt 200 nghìn tấn với giá trị đạt 473,9 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị xuất khẩu cà phê 4 tháng đầu năm 2023 đạt 752,6 nghìn tấn và 1,7 tỷ USD, tăng 1,8% về khối lượng và tăng 2,5% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022.

Giá cà phê xuất khẩu bình quân 4 tháng đầu năm 2023 ước đạt 2.261 USD/tấn, tăng 0,7% so với cùng kỳ năm 2022.

Đức, Italia và Hoa Kỳ là 3 thị trường tiêu thụ cà phê lớn nhất của Việt Nam trong 3 tháng đầu năm 2023 với thị phần lần lượt là 12,7%, 9% và 7%. Trong nhóm 15 thị trường xuất khẩu lớn nhất, thị trường có giá trị xuất khẩu cà phê tăng mạnh nhất là thị trường Mêhicô (gấp 7,7 lần), thị trường có giá trị xuất khẩu cà phê giảm mạnh nhất là Bỉ (giảm 53,8%).

- Cao su:

Xuất khẩu cao su tháng 4 năm 2023 ước đạt 110 nghìn tấn với giá trị đạt 153,5 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị xuất khẩu cao su 4 tháng đầu năm 2023 đạt 491,8 nghìn tấn và 684,8 triệu USD, tăng 1,4% về khối lượng nhưng giảm 20,1% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022.

Giá cao su xuất khẩu bình quân 4 tháng năm 2023 ước đạt 1.392 USD/tấn, giảm 21,2% so với cùng kỳ năm 2022.

Trong 3 tháng đầu năm 2023, Trung Quốc, Ấn Độ và Hàn Quốc là 3 thị trường tiêu thụ cao su lớn nhất của Việt Nam, chiếm thị phần lần lượt là 74,7%, 4,7% và 2,5%. Giá trị xuất khẩu cao su giảm ở hầu hết các thị trường, ngoại trừ 3 thị trường Đài Loan (tăng 32,2%), Hà Lan (tăng 11,3%) và Malayxia (tăng 18,5%).

- Chè:

Khối lượng xuất khẩu chè tháng 4 năm 2023 ước đạt 9 nghìn tấn với giá trị đạt 14,7 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị xuất khẩu chè 4 tháng đầu năm 2023 đạt 30,3 nghìn tấn và 49,9 triệu USD, giảm 4,8% về khối lượng và giảm 5,8% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022.

Giá chè xuất khẩu bình quân 4 tháng đầu năm 2023 ước đạt 1.647 USD/tấn, giảm 1% so với năm 2022.

Trong 3 tháng đầu năm 2023, khối lượng chè xuất khẩu sang Pakixtan - thị trường lớn nhất (chiếm 38,1% thị phần) của Việt Nam đạt 7,58 nghìn tấn và 13,42 triệu USD, tăng 3% về khối lượng và tăng 0,3% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022.

- Gạo:

Khối lượng gạo xuất khẩu tháng 4 năm 2023 ước đạt 1,1 triệu tấn với giá trị 573,9 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị xuất khẩu gạo 4 tháng đầu năm 2023 đạt 2,95 triệu tấn và 1,56 tỷ USD, tăng 43,6% về khối lượng và tăng 54,5% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022.

Giá gạo xuất khẩu bình quân 4 tháng đầu năm 2023 ước đạt 526 USD/tấn, tăng 7,6% so với cùng kỳ năm 2022.

Trong 3 tháng đầu năm 2023, Philippin là thị trường tiêu thụ gạo lớn nhất của Việt Nam với 45,9% thị phần, đạt 893,3 nghìn tấn và 450,4 triệu USD, tăng 32,9% về khối lượng và tăng 44,8% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022. Trong nhóm 15 thị trường xuất khẩu gạo lớn nhất, thị trường có giá trị tăng mạnh nhất là Inđônêxia (gấp 177,4 lần). Ngược lại, thị trường có giá trị xuất khẩu gạo giảm mạnh nhất là Bờ Biển Ngà (giảm 70,9%).

- Rau quả:

Giá trị xuất khẩu rau quả tháng 4 năm 2023 ước 410 triệu USD, đưa tổng giá trị xuất khẩu rau quả 4 tháng đầu năm 2023 đạt 1,39 tỷ USD, tăng 19,4% so với cùng kỳ năm 2022. Trong 3 tháng đầu năm 2023, Trung Quốc đứng vị trí thứ nhất về tiêu thụ hàng rau quả của Việt Nam với 58,7% thị phần, đạt giá trị 576,4 triệu USD, tăng 27,4% so với cùng kỳ năm 2022. Thị trường có giá trị xuất khẩu rau quả tăng mạnh nhất là Lào (gấp 2,8 lần). Ngược lại, thị trường có giá trị xuất khẩu rau quả giảm mạnh nhất là Ôxtrâylia (giảm 20,2%).

- Hạt điều:

Khối lượng hạt điều xuất khẩu tháng 4 năm 2023 ước đạt 50 nghìn tấn với 294,2 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị xuất khẩu hạt điều 4 tháng đầu năm 2023 đạt 161,2 nghìn tấn và 942,2 triệu USD, tăng 5,3% về khối lượng và tăng 3,4% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022.

Giá hạt điều xuất khẩu bình quân 4 tháng đầu năm 2023 ước đạt 5.846 USD/tấn, giảm 1,8% so với cùng kỳ năm 2022.

Trong 3 tháng đầu năm 2023, Hoa Kỳ, Trung Quốc và Hà Lan tiếp tục là 3 thị trường xuất khẩu hạt điều lớn nhất của Việt Nam, chiếm thị phần lần lượt là: 26,1%, 11,6% và 9,4%. Giá trị xuất khẩu hạt điều tăng mạnh nhất ở thị trường các Tiểu vương quốc Arập Thống Nhất (gấp hơn 2 lần). Ngược lại, thị trường có giá trị xuất khẩu hạt điều giảm mạnh nhất là Ôxtrâylia (giảm 36,5%).

- Hạt tiêu:

Khối lượng hạt tiêu xuất khẩu tháng 4 năm 2023 ước đạt 30 nghìn tấn với 91,5 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị xuất khẩu hạt tiêu 4 tháng đầu năm 2023 đạt 106,2 nghìn tấn và 324,9 triệu USD, tăng 36,8% về khối lượng nhưng giảm 10,2% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022.

Giá tiêu xuất khẩu bình quân 4 tháng đầu năm 2023 ước đạt 3.060 USD/tấn, giảm 34,3% so với cùng kỳ năm 2022.

Trong 3 tháng đầu năm 2023, ba thị trường xuất khẩu hạt tiêu lớn nhất của Việt Nam là: Hoa Kỳ, các Tiểu vương quốc Arập Thống Nhất và Ấn Độ với tổng thị phần là 29,5%. Giá trị xuất khẩu hạt tiêu tăng mạnh nhất tại thị trường Thổ Nhĩ Kỳ (gấp 2,6 lần). Ngược lại, thị trường có giá trị xuất khẩu tiêu giảm mạnh nhất là Hàn Quốc (-60,6%).

- Sắn và các sản phẩm từ sắn:

Khối lượng xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn tháng 4 năm 2023 ước đạt 200 nghìn tấn với 79,9 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn 4 tháng đầu năm 2023 đạt 1,18 triệu tấn và 452,7 triệu USD, giảm 1% về khối lượng và giảm 12,1% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022.

Giá xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn bình quân 4 tháng đầu năm 2023 ước đạt 384 USD/tấn, giảm 11,2% so với cùng kỳ năm 2022.

Trong 3 tháng đầu năm 2023, Trung Quốc là thị trường chính tiêu thụ sắn và các sản phẩm từ sắn xuất khẩu của Việt Nam, chiếm 89% thị phần, tăng 0,4% về khối lượng nhưng giảm 12,7% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022.

- Sản phẩm chăn nuôi: Giá trị xuất khẩu các sản phẩm chăn nuôi trong tháng 4 năm 2023 ước đạt 41,2 triệu USD, đưa tổng giá trị xuất khẩu các sản phẩm chăn nuôi 4 tháng đầu năm 2023 đạt 149,1 triệu USD, tăng 39,9% so với cùng kỳ năm 2022. Trong đó, xuất khẩu sữa và sản phẩm sữa đạt 41,5 triệu USD, tăng 14,4%; thịt và phụ phẩm dạng thịt và phụ phẩm ăn được sau giết mổ của động vật đạt 45,3 triệu USD, tăng 63,7%.

- Thuỷ sản:

Giá trị xuất khẩu thủy sản trong tháng 4 năm 2023 ước đạt 800 triệu USD, đưa tổng giá trị xuất khẩu thủy sản 4 tháng đầu năm 2023 đạt 2,63 tỷ USD, giảm 27,7% so với cùng kỳ năm 2022.

Trong 3 tháng đầu năm 2023, Nhật Bản, Hoa Kỳ và Trung Quốc là 3 thị trường xuất khẩu hàng đầu của thủy sản Việt Nam, chiếm 46,1% tổng giá trị xuất khẩu thủy sản. Giá trị xuất khẩu thủy sản giảm ở hầu hết các thị trường chính ngoại trừ thị trường Hồng Kông (tăng 16,7%) và thị trường Philippin (tăng 30,5%).

- Gỗ và sản phẩm gỗ:

Giá trị xuất khẩu gỗ và sản phẩm từ gỗ tháng 4 năm 2023 ước đạt 1,1 tỷ USD, đưa tổng giá trị xuất khẩu mặt hàng này 4 tháng đầu năm 2023 đạt 3,91 triệu USD, giảm 30,4% so với cùng kỳ năm 2022.

Trong 3 tháng đầu năm 2023, Hoa Kỳ, Nhật Bản và Trung Quốc là 3 thị trường xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ lớn nhất của Việt Nam, chiếm 77,9% tổng giá trị xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ. Thị trường có giá trị xuất khẩu tăng mạnh nhất là Ấn Độ (gấp 2,9 lần). Thị trường có giá trị xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ giảm mạnh nhất là Đức (giảm 53,2%).

2. Nhập khẩu

Kim ngạch nhập khẩu nông lâm thuỷ sản tháng 4 năm 2022 ước đạt 3,79 tỷ USD, đưa tổng kim ngạch nhập khẩu nông lâm thuỷ sản 4 tháng đầu năm 2023 đạt 13,15 tỷ USD, giảm 6,3% so với cùng kỳ năm 2022. Trong đó, giá trị nhập khẩu các mặt hàng nông sản ước đạt 8,23 tỷ USD, giảm 7,1%; giá trị nhập khẩu sản phẩm chăn nuôi ước đạt 1,08 tỷ USD, giảm 4,9%; giá trị nhập khẩu thuỷ sản ước đạt 913,7 triệu USD, tăng 20,8%; giá trị nhập khẩu các mặt hàng lâm sản ước đạt 702,1 triệu USD, giảm 27,4%; giá trị nhập khẩu đầu vào sản xuất ước đạt 2,21 tỷ USD, giảm 4,7%; giá trị nhập khẩu muối ước đạt 18,4 triệu USD, tăng 153,8%.

Ước tổng giá trị nhập khẩu nông, lâm, thủy sản 4 tháng đầu năm 2023 của Việt Nam từ các thị trường thuộc khu vực châu Á giảm 17,4%, đạt 4,1 tỷ USD; châu Âu giảm 9,9%, đạt 548,3 triệu USD; châu Mỹ giảm 6,3%, đạt 3,05 tỷ USD. Ngược lại, giá trị nhập khẩu từ các thị trường thuộc khu vực châu Phi tăng 18,7%, đạt 320,6 triệu USD và châu Đại Dương tăng 30,8%, ước đạt 991,8 triệu USD. Ước thị phần của các khu vực trong tổng giá trị nhập khẩu nông, lâm, thủy sản của Việt Nam 4 tháng năm 2023 lần lượt là: châu Mỹ 23,2%, châu Phi 2,4%, châu Á 31,2%, châu Âu 4,2%, và châu Đại Dương và 7,5%.

Braxin, Hoa Kỳ và Trung Quốc là 3 thị trường cung cấp các mặt hàng nông, lâm, thủy sản lớn nhất cho Việt Nam trong 4 tháng đầu năm 2023. Giá trị nhập khẩu từ thị trường Braxin chiếm tỷ trọng 9%, tăng 1% so với cùng kỳ năm 2022; Hoa Kỳ chiếm 7,7% (giảm 5%) và Trung Quốc chiếm 7,3% (giảm 14,4%).

Nhập khẩu một số mặt hàng chính và thị trường như sau:

- Đậu tương:

Khối lượng nhập khẩu đậu tương tháng 4 năm 2023 ước đạt 250 nghìn tấn với giá trị ước đạt 165,4 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị nhập khẩu đậu tương 4 tháng đầu năm 2023 đạt 748,6 nghìn tấn và 511,9 triệu USD, tăng 3,2% về khối lượng và tăng 6,7% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022.

Hoa Kỳ, Braxin và Canađa là 3 thị trường cung cấp đậu tương chính cho Việt Nam trong 3 tháng đầu năm 2023 với 98,7% thị phần.

- Lúa mì:

Ước nhập khẩu lúa mì tháng 4 năm 2023 đạt 450 nghìn tấn với giá trị nhập khẩu đạt 167 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị nhập khẩu lúa mì 4 tháng đầu năm 2023 đạt 1,66 triệu tấn và 611,7 triệu USD, tăng 7,3% về khối lượng và tăng 6,9% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022.

Trong 3 tháng đầu năm 2023, nguồn nhập khẩu lúa mì chính của Việt Nam là từ các thị trường: Ôxtrâylia (chiếm tỷ trọng 65,4%), Braxin (21,5%) và Hoa Kỳ (7,1%). So với cùng kỳ năm 2022, giá trị nhập khẩu lúa mì của Việt Nam từ Ôxtrâylia tăng 14,2%; Braxin tăng 47,3% và Hoa Kỳ giảm 9,9%.

- Ngô:

Khối lượng ngô nhập khẩu tháng 4 năm 2023 ước đạt 600 nghìn tấn với giá trị đạt 203,4 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị nhập khẩu ngô 4 tháng đầu năm 2023 ước đạt 2,79 triệu tấn và 941,9 triệu USD, tăng 8,5% về khối lượng và tăng 10,6% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022.

Trong 3 tháng đầu năm 2023, nguồn nhập khẩu ngô của Việt Nam chủ yếu từ 3 thị trường Braxin, Ấn Độ và Áchentina với tổng thị phần chiếm 92,2%. So với cùng kỳ năm 2022, giá trị nhập khẩu ngô từ Braxin tăng 4,1 lần, Ấn Độ giảm 9,8% và Áchentina giảm 57,4%.

- Hạt điều:

Khối lượng hạt điều nhập khẩu tháng 4 năm 2023 ước đạt 300 nghìn tấn với giá trị nhập khẩu đạt 396,8 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị nhập khẩu hạt điều 4 tháng đầu năm 2023 ước đạt 867,6 nghìn tấn và 1,16 tỷ USD, tăng 14,3% về khối lượng và tăng 1,1% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022.

Trong 3 tháng đầu năm 2023, Campuchia, Tanzania và Bờ Biển Ngà là 3 thị trường cung cấp hạt điều chính cho Việt Nam với 81,5% thị phần. Giá trị nhập khẩu hạt điều từ Campuchia giảm 13,8%; Tanzania tăng 45,4% và Bờ Biển Ngà giảm 19,9%.

- Cao su:

Khối lượng nhập khẩu cao su tháng 4 năm 2023 ước đạt 130 nghìn tấn với giá trị ước đạt 187,7 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị nhập khẩu cao su 4 tháng đầu năm 2023 ước đạt 492,1 nghìn tấn và 683,8 triệu USD, giảm 35,7% về khối lượng và giảm 39,4% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022.

Trong 3 tháng đầu năm 2023, Campuchia (chiếm 35,9% thị phần), Trung Quốc (11,1%) và Hàn Quốc (10,8%) là 3 thị trường cung cấp cao su chính cho Việt Nam. Giá trị nhập khẩu cao su từ 3 thị trường này đạt lần lượt là: 178,6 triệu USD (giảm 62,9% so với cùng kỳ năm trước), 55,2 triệu USD (giảm 4,5%) và 53,7 triệu USD (giảm 43,8%).

- Rau quả:

Ước giá trị nhập khẩu mặt hàng rau quả tháng 4 năm 2023 đạt 160 triệu USD, đưa tổng giá trị nhập khẩu hàng rau quả 4 tháng đầu năm 2023 đạt 578,7 triệu USD, tăng 5% so với cùng kỳ năm 2022.

Trong 3 tháng đầu năm 2023, Trung Quốc (chiếm tỷ trọng 40,8%), Hoa Kỳ (13,8%) và Mianma (7,2%) là 3 thị trường cung cấp rau quả nhập khẩu lớn nhất cho Việt Nam. So với cùng kỳ năm 2022, giá trị nhập khẩu rau quả trong 3 tháng đầu năm 2023 từ Trung Quốc tăng 21,8%, Hoa Kỳ giảm 24,5% và Mianma giảm 1,7%.

- Sản phẩm chăn nuôi:

Giá trị nhập khẩu sản phẩm chăn nuôi tháng 4 năm 2023 ước đạt 305,8 triệu USD, đưa tổng giá trị nhập khẩu sản phẩm chăn nuôi 4 tháng đầu năm 2023 đạt 1,08 tỷ USD, giảm 4,9% so với cùng kỳ năm 2022. Trong đó, giá trị nhập khẩu sữa và các sản phẩm sữa ước đạt 436,6 triệu USD, giảm 3%; giá trị nhập khẩu của thịt, phụ phẩm dạng thịt và phụ phẩm ăn được sau giết mổ của động vật ước đạt 407,5 triệu USD, tăng 1%.

- Thủy sản:

Tổng giá trị nhập khẩu mặt hàng thủy sản tháng 4 năm 2023 ước đạt 250 triệu USD, đưa tổng giá trị nhập khẩu mặt hàng thủy sản 4 tháng đầu năm 2023 đạt 913,7 triệu USD, tăng 20,8% so với cùng kỳ năm 2022.

Trong 3 tháng đầu năm 2023, nguồn nhập khẩu thủy sản của Việt Nam chủ yếu từ thị trường Ấn Độ (chiếm tỷ trọng 16,3%), Na Uy (10,5%) và Inđônêxia (9,2%). So với cùng kỳ năm 2022, giá trị nhập khẩu thủy sản của Việt Nam từ Ấn Độ tăng 93,9%, Na Uy tăng 34,6% và Inđônêxia tăng 31,7%.

- Gỗ và sản phẩm gỗ:

Giá trị nhập khẩu tháng 4 năm 2023 ước đạt 200 triệu USD, đưa tổng giá trị nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ 4 tháng đầu năm 2023 đạt 664,8 triệu USD, giảm 30,3% so với cùng kỳ năm 2022.

Trong 3 tháng đầu năm 2023, 29,9% trong tổng giá trị nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam từ Trung Quốc, 10,6% là từ Hoa Kỳ và 5,4% từ Lào. So với cùng kỳ năm 2022, giá trị nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam từ Trung Quốc giảm 42,9%, Hoa Kỳ giảm 11,1% và Lào giảm 24,9%.

- Phân bón các loại:

Khối lượng nhập khẩu phân bón các loại trong tháng 4 năm 2023 ước đạt 330 nghìn tấn và 123,3 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị nhập khẩu phân bón các loại 4 tháng năm 2023 đạt 942,9 nghìn tấn và 360,9 triệu USD, giảm 24% về khối lượng và giảm 38,6% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022.

Trong 3 tháng đầu năm 2023, nguồn nhập khẩu phân bón các loại chủ yếu từ Trung Quốc với tỷ trọng chiếm 45,2%, Hàn Quốc (7,9%) và Lào (7,2%). So với cùng kỳ năm 2022, giá trị nhập khẩu phân bón từ Trung Quốc giảm 26,1%, Hàn Quốc giảm 17% và Lào giảm 5,8%.

- Thức ăn gia súc và nguyên liệu:

Giá trị nhập khẩu mặt hàng thức ăn gia súc và nguyên liệu tháng 4 năm 2023 ước đạt 420 triệu USD, đưa tổng giá trị nhập khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu 4 tháng đầu năm 2023 đạt 1,58 tỷ USD, tăng 10% so với cùng kỳ năm 2022.

Trong 3 tháng đầu năm 2023, Việt Nam nhập khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu chủ yếu từ các thị trường: Áchentina (chiếm 30,9% thị phần), Ấn Độ (16,8%) và Hoa Kỳ (14,7%). So với cùng kỳ năm 2022, giá trị nhập khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu của Việt Nam từ Áchentina tăng 35,5%, Ấn Độ tăng gấp 3,2 lần và Hoa Kỳ tăng 16,7%.

- Thuốc bảo vệ thực vật và nguyên liệu:

Giá trị nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật và nguyên liệu tháng 4 năm 2023 ước đạt 80 triệu USD, đưa tổng giá trị nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật và nguyên liệu 4 tháng đầu năm 2023 đạt 273,1 triệu USD, giảm 8,6% so với cùng kỳ năm 2022.

Trong 3 tháng đầu năm 2023, nguồn nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật và nguyên liệu chủ yếu từ Trung Quốc với tỷ trọng chiếm 52,2%, giá trị nhập khẩu tăng 1,4% so với cùng kỳ năm 2022. Giá trị nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật và nguyên liệu từ các thị trường lớn tiếp theo là thị trường Ấn Độ (giảm 37,8%) và Singapo (giảm 12,9%).

3. Cán cân thương mại nông, lâm, thủy sản

Cán cân thương mại ngành nông lâm thủy sản Việt Nam 4 tháng đầu năm 2023 ước đạt thặng dư 2,5 tỷ USD, giảm 37,7% so với cùng kỳ năm 2022.

Xét theo nhóm hàng, lâm sản và thủy sản là hai nhóm hàng có cán cân thương mại 4 tháng đầu năm 2023 ở trạng thái thặng dư. Cụ thể, nhóm lâm sản ước đạt thặng dư 3,53 tỷ USD, giảm 30,4% so với cùng kỳ năm 2022; nhóm thủy sản thặng dư gần 1,72 tỷ USD, giảm 40,4%. Trong khi đó, cán cân thương mại các nhóm còn lại đều ở trạng thái thâm hụt: nhóm đầu vào sản xuất thâm hụt 1,6 tỷ USD (tăng 7,9%); sản phẩm chăn nuôi thâm hụt 930 triệu USD (giảm 9,6%); nông sản thâm hụt 200 triệu USD (giảm 86%); và muối thâm hụt 17 triệu USD (tăng 3,1 lần).

Xét theo mặt hàng cụ thể, 5 mặt hàng có thặng dư thương mại ước tính 4 tháng đầu năm 2023 cao nhất gồm: gỗ và sản phẩm gỗ (thặng dư 3,25 tỷ USD, giảm 30,4%); cà phê (thặng dư 1,57 tỷ USD, giảm 3,3%); gạo (thặng dư 1,21 tỷ USD, tăng 71,4%); hàng rau quả (thặng dư 813 triệu USD, tăng 32,2%); tôm (thặng dư 649 triệu USD, giảm 47,8%).

Năm (5) mặt hàng có thâm hụt thương mại ước tính 4 tháng đầu năm 2023 cao nhất gồm: thức ăn gia súc và nguyên liệu (thâm hụt 1,25 tỷ USD, tăng 17,7%); chế phẩm từ sản phẩm trồng trọt (thâm hụt 960 triệu USD, tăng 17,9%); ngô (thâm hụt 929 triệu USD, tăng 10,3%); bông các loại (thâm hụt 840 triệu USD, giảm 30,8%); lúa mì (thâm hụt 608 triệu USD, tăng 6,9%).

Trương Thị Quỳnh Vân

Phòng Thông tin và xúc tiến thương mại - VIOIT

TIN KHÁC