Về sản xuất công nghiệp
Theo số liệu của Cục Thống kê Tuyên Quang, chỉ số sản xuất công nghiệp trong tháng tăng 8,70% so với cùng kỳ, tăng 5,5% so với tháng trước, cụ thể như sau: Ngành khai khoáng tăng 26,39%, tăng 1,38%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 6,99%, tăng 8,99%; cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 35,81%, giảm 0,81%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hoà không khí tăng 16,84%, giảm 14,62%.
Tính chung 11 tháng, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tăng 9,02% so với cùng kỳ năm trước, chia theo từng ngành kinh tế cấp I như sau:
+ Ngành khai khoáng tăng 26,53%, nguyên nhân: Sản lượng khai thác Felspat trong tháng tăng cao so cùng kỳ.
+ Ngành sản xuất và phân phối điện tăng 9,24%. Do lượng mưa từ đầu năm ổn định, các hồ thủy điện tích trữ nước tốt, đảm bảo cho hoạt động sản xuất và phân phối điện; bên cạnh đó, ngành điện đã triển khai và đưa vào vận hành các công trình đầu tư xây dựng theo đúng tiến độ, đảm bảo cung cấp điện liên tục, ổn định, an toàn, phục sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, hộ kinh doanh, nhu cầu sinh hoạt của nhân dân và các hoạt động chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh.
+ Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 8,24%, nguyên nhân: Một số ngành chế biến tăng như: Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 48,01%; sản xuất trang phục tăng 9,82%; chế biến và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa tăng 30,99%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 40,75%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 10,31%; sản xuất hóa chất và các sản phẩm hóa chất tăng 16,14%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 36,83%...
+ Ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 20,53%, nguyên nhân: Do nhu cầu sử dụng nước trong sinh hoạt và sản xuất kinh doanh của hộ gia đình và doanh nghiệp ngày càng tăng. Công ty Cổ phần Cấp thoát nước đã thường xuyên rà soát, đánh giá tình hình cấp nước sạch tại các khu vực, xác định các khu vực còn thiếu nước sinh hoạt để kịp thời lên phương án cấp bổ sung, không để xảy ra tình trạng mất nước sinh hoạt cục bộ, đáp ứng nhu cầu nước sạch cho khách hàng.
* Sản phẩm công nghiệp chủ yếu
Trong tháng, một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu tăng so với cùng kỳ năm trước như: Điện thương phẩm đạt 102 triệu Kwh, tăng 6,84%; bột felspat đạt 25.700 tấn, tăng 35,31%; xi măng đạt 130.000 tấn, tăng 16,32%; giấy in viết, photo thành phẩm đạt 9.596 tấn, tăng 39,72%... Tuy nhiên, cũng có một số sản phẩm công nghiệp giảm so với cùng kỳ như: Điện sản xuất đạt 87 triệu Kwh, giảm 36,95%; giấy đế xuất khẩu đạt 900 tấn, giảm 23,92%; hàng may mặc xuất khẩu đạt 1.543 nghìn cái, giảm 30,83%; thép cây, thép cuộn đạt 23.131 tấn, giảm 19,38%,…
Tính chung trong 11 tháng, một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu tăng khá so với cùng kỳ năm trước: Điện thương phẩm đạt 1.106 triệu Kwh, tăng 4,8%; điện sản xuất đạt 1.797 triệu Kwh, tăng 38,33%; bột Felspat đạt 257.648 tấn, tăng 20,65%; xi măng đạt 1.174.391 tấn, tăng 7,51%; hàng may mặc xuất khẩu đạt 21.492 nghìn sản phẩm, tăng 12,76%; giày da đạt 7.128 nghìn đôi, tăng 10,89%; gỗ tinh chế đạt 40.209 m3, tăng 21,77%,... Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu giảm so với cùng kỳ năm trước như: Chè chế biến đạt 11.719 tấn, giảm 1,91%; thép cây, thép cuộn đạt 174.369 tấn, giảm 38,72%; fepromangan đạt 7.380 tấn, giảm 46,13%; đường kính đạt 7.736 tấn, giảm 38,39%; giấy đế xuất khẩu đạt 9.052 tấn, giảm 8,25%...
Về Thương mại và dịch vụ
Doanh thu bán lẻ hàng hóa: Tổng mức bán lẻ hàng hóa trong tháng ước đạt 2.219,5 tỷ đồng, tăng 1% so với tháng trước, tăng 22,07% so với cùng kỳ. Một số nhóm hàng hóa chính là: Hàng may mặc đạt 116,6 tỷ đồng, tăng 2,56%, tăng 9%; đồ dùng, dụng cụ trang thiết bị gia đình đạt 284,8 tỷ đồng, tăng 0,44%, tăng 57,74%; gỗ và vật liệu xây dựng đạt 268 tỷ đồng, tăng 3,52%, tăng 58,25%; xăng, dầu các loại đạt 314,5 tỷ đồng, tăng 0,25%, tăng 120,33%,…
Tính chung 11 tháng, tổng mức bán lẻ hàng hóa đạt 20.142 tỷ đồng, tăng 16,01% so với cùng kỳ, trong đó một số nhóm hàng hóa tăng là: Hàng may mặc đạt 1.132,3 tỷ đồng, tăng 17,33%; đồ dùng, dụng cụ trang thiết bị gia đình đạt 2.139,7 tỷ đồng, tăng 23,22%; gỗ và vật liệu xây dựng đạt 2.458,4 tỷ đồng, tăng 50,58%; xăng, dầu các loại đạt 2.807,5 tỷ đồng, tăng 101,83%,... Tuy nhiên, còn có một số nhóm hàng giảm như: Vật phẩm, văn hoá, giáo dục đạt 252,6 tỷ đồng, giảm 19,17%; phương tiện đi lại, trừ ô tô con (kể cả phụ tùng) đạt 574,6 tỷ đồng, giảm 13,8%,…
Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành và dịch vụ khác:
Trong tháng, doanh thu nhóm dịch vụ lưu trú, ăn uống ước đạt 186,1 tỷ đồng, tăng 2,68% so với tháng trước, tăng 36,52% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: Doanh thu dịch vụ lưu trú ước đạt 16,2 tỷ đồng, tăng 1,03%, tăng 42,35%; dịch vụ ăn uống ước đạt 169,8 tỷ đồng, tăng 2,84%, tăng 35,99%. Tính chung 11 tháng, doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống ước đạt 1.657,3 tỷ đồng, tăng 27,14%.
Doanh thu du lịch lữ hành trong tháng ước đạt 395 triệu đồng, giảm 1,25% so với tháng trước, tăng 233,61% so với cùng kỳ; tính chung 11 tháng, doanh thu du lịch lữ hành ước đạt 2.445 tỷ đồng, tăng 162,17% so với cùng kỳ năm trước.
Doanh thu nhóm dịch vụ khác trong tháng ước đạt 92,2 tỷ đồng, tăng 3,94% so với tháng trước, tăng 58,38% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Kinh doanh bất động sản đạt 4 tỷ đồng, giảm 11,52%, tăng 59,67%; dịch vụ hành chính và dịch vụ hỗ trợ đạt 17,9 tỷ đồng, tăng 8,11%, tăng 1,54%; y tế và hoạt động trợ giúp xã hội đạt 3,8 tỷ đồng, tăng 6%, tăng 145,85%,... Tính chung 11 tháng, nhóm dịch vụ khác ước đạt 745,6 tỷ đồng, tăng 39,82%.
Về Xuất, nhập khẩu hàng hóa
Trong tháng, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa ước đạt 8,4 triệu USD. Tính chung 11 tháng, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa ước đạt 218,3 triệu USD; trong đó, xuất khẩu ước đạt 141,7 triệu USD; nhập khẩu ước đạt 76,6 triệu USD, cụ thể như sau:
Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu trong tháng ước đạt 3,5 triệu USD, giảm 65,35% so với tháng cùng kỳ năm trước, trong đó: Chè xuất khẩu ước đạt 150 tấn, tăng 127,27%; giấy đế xuất khẩu ước đạt 300 tấn, giảm 5,14%; hàng dệt may đạt 240 nghìn sản phẩm, giảm 79,43%; đũa gỗ xuất khẩu đạt 2.200 nghìn đôi, giảm 54,12%,...Tính chung 11 tháng, kim ngạch xuất khẩu ước đạt 141,7 triệu USD, đạt 101,21% kế hoạch, giảm 7,51% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Giấy đế ước đạt 3.666 tấn, tăng 0,88%; Giấy in viết, photo thành phẩm ước đạt 1.844 tấn, tăng 173,6%; Antimony thỏi đạt 174 tấn, tăng 70,38%,... Một số nhóm hàng giảm so với cùng kỳ: Chè xuất khẩu ước đạt 1.562 tấn, giảm 42,27%; bột giấy ước đạt 5.362 tấn, giảm 32,75%; hàng dệt may đạt 12.855 nghìn sản phẩm, giảm 1,94%; đũa gỗ đạt 31.592 nghìn đôi, giảm 48,14%,...
Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa trong tháng ước đạt 4,9 triệu USD, tăng 44,97% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 11 tháng, ước đạt 76,6 triệu USD, đạt 90,11% kế hoạch giảm 17,16%,...
Những ngày cuối năm, ngành Công Thương Tuyên Quang tiếp tục tập trung vào nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm để hoàn thành tốt các chỉ tiêu trong năm 2022, tạo bước đệm vững chắc cho công nghiệp, thương mại của tỉnh phát triển trong cả giai đoạn như: Tập trung tháo gỡ vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án, công trình trọng điểm trên địa bàn tỉnh; thực hiện quyết liệt, đồng bộ các giải pháp, tháo gỡ kịp thời các khó khăn để đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân vốn đầu tư công; Tiếp tục thực hiện các giải pháp phát triển công nghiệp, theo hướng trọng tâm vào một số ngành mà tỉnh có tiềm năng, lợi thế, đôn đốc tiến độ sản xuất của các sản phẩm công nghiệp, tiến độ triển khai các dự án công nghiệp trọng điểm tại các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh./.
Nguyễn Kiều Ly
Phòng Thông tin, Thư viện và Xúc tiến Thương mại - VIOIT