Đầu năm 2024, thị trường kinh tế toàn cầu tiếp tục phải đối mặt với nhiều thách thức và biến động không lường. Tuy nhiên, tại thủ phủ công nghiệp Bình Dương đã có những tín hiệu tốt về phục hồi mạnh mẽ và sự ổn định trong hoạt động sản xuất công nghiệp, thương mại. Mới là những tháng đầu năm, nhưng Bình Dương đã và đang triển khai đồng bộ các giải pháp phát triển, hỗ trợ cộng đồng doanh nghiệp, tiếp tục đưa sản xuất công nghiệp trở thành động lực tăng trưởng của tỉnh, nhất là tạo việc làm và thu nhập ổn định cho người lao động. 2 tháng đầu năm 2024, hoạt động sản xuất công nghiệp, thương mại trên địa bàn tỉnh Bình Dương đã có nhiều khởi sắc, các doanh nghiệp chủ động được nguồn nguyên liệu, ký kết nhiều đơn hàng, đẩy mạnh sản xuất phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Nhiều ngành sản xuất công nghiệp chủ lực của tỉnh như chế biến gỗ, máy móc thiết bị, giày dép, dệt may có số lượng đơn hàng xuất khẩu mới tăng, do đó các doanh nghiệp phải tuyển dụng với số lượng lớn lao động, đây là tín hiệu tốt góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất công nghiệp, thương mại trên địa bàn tỉnh cụ thể:
Về sản xuất công nghiệp
Theo báo cáo của Sở Công Thương tỉnh Bình Dương, ước tính chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 02 năm 2024 giảm 24% so với tháng trước và giảm 16,1% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: chỉ số sản xuất ngành công nghiệp khai khoáng giảm 32,8% so với tháng trước và giảm 40,1% so với cùng kỳ; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tương ứng với 2 chỉ số là giảm 24,2% và 16,4%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí giảm 24,7% và 14%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 7,5% và 10,2%.
Lũy kế 02 tháng đầu năm 2024, chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng 3,3% so với cùng kỳ năm 2023 (cùng kỳ 2 tháng năm 2023 giảm 3,82%). Chia theo ngành kinh tế cấp I như sau: Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 3,2%, tiếp tục là ngành đóng vai trò chủ chốt, dẫn dắt, thúc đẩy tăng trưởng chung của toàn ngành công nghiệp nói riêng và kinh tế của tỉnh Bình Dương nói chung với một số ngành công nghiệp có chỉ số sản xuất tăng cao so với cùng kỳ năm trước như: Sản xuất đồ uống tăng 15,5%; dệt tăng 11,1%; sản xuất trang phục tăng 7,5%; chế biến gỗ và các sản phẩm từ gỗ, tre, nứa tăng 30,3%; giấy và các sản phẩm từ giấy tăng 7,2%; in, sao chép bản ghi các loại tăng 20,8%; hoá chất và sản phẩm hoá chất tăng 15,3%; thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 16,5%; thiết bị điện tăng 16,1%; sản xuất xe có động cơ tăng 9,2%; giường, tủ, bàn, ghế tăng 17%; sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc và thiết bị tăng 16,8%; chế biến thực phẩm tăng 0,4%. Ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí, chỉ số sản xuất 2 tháng năm 2024 tăng 15,4% so với cùng kỳ. Ngành cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải, chỉ số sản xuất 2 tháng năm 2024 tăng 3,3% so với cùng kỳ; trong đó: khai thác, xử lý và cung cấp nước tăng 19,8%, thoát nước và xử lý nước thải tăng 34,5%.
Song ở chiều ngược lại, hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh vẫn còn một số ngành có chỉ số sản xuất giảm so với cùng kỳ năm 2023 như: Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic giảm 5,1%; sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) giảm 1,2%; sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học giảm 3,4%; sản xuất máy móc thiết bị chưa được phân vào đâu giảm 3,6%; phương tiện vận tải khác giảm 15,8%; công nghiệp chế biến, chế tạo khác giảm 3%.
Về hoạt động thương mại, dịch vụ
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tháng 02 năm 2024 ước đạt 28.185,4 tỷ đồng, tăng 1% so với tháng trước, tăng 23,2% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó kinh tế Nhà nước tương ứng tăng 3,5%, tăng 3,4%; kinh tế cá thể tương ứng tăng 5,8%, tăng 33,4%; kinh tế tư nhân tương ứng giảm 2,7%, tăng 18,9%; kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tương ứng tăng 8,4 %, tăng 27,9%. Các nhóm hàng phục vụ tết có tốc độ tăng cao so với tháng trước và tăng so với cùng kỳ năm 2023 gồm: lương thực thực phẩm tăng 15,5% và tăng 48,7%; hàng may mặc tăng 11,2% và tăng 40,2%; đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình tăng 7,9% và tăng 50%; xăng dầu các loại tăng 1,8% và tăng 20,5%; hàng hóa khác tăng 18,5% và tăng 46,7%.
Lũy kế 02 tháng đầu năm 2024, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ ước đạt 56.654,7 tỷ đồng, tăng 15,7% so với cùng kỳ năm 2023; Trong đó: khu vực kinh tế nhà nước đạt 2.743,7 tỷ đồng, tăng 2,1%; Khu vực kinh tế ngoài nhà nước đạt 51.111,4 tỷ đồng, tăng 16,5%; Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 2.799,6 tỷ đồng, tăng 17,8%.
Về tình hình xuất, nhập khẩu hàng hóa
Xuất khẩu hàng hoá
Trong bối cảnh sự phục hồi và tăng trưởng của nền kinh tế địa phương, tỉnh Bình Dương đã ghi nhận những dấu hiệu tích cực trong hoạt động xuất khẩu hàng hóa, trị giá kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tháng 02 năm 2024 ước đạt 2.284,2 triệu USD, giảm 25,3% so với tháng trước và giảm 0,4% so với cùng kỳ. Trong đó: khu vực kinh tế trong nước đạt 427,3 triệu USD, tương ứng giảm 26,4%, giảm 26,4%; khu vực kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt 4.333,5 triệu USD, giảm 25%, giảm 0,4% so với cùng kỳ.
Một số mặt hàng giảm so với tháng trước như: Cà phê giảm 26%; chất dẻo nguyên liệu giảm 25,8%; giày dép các loại giảm 10,5%; gỗ và sản phẩm gỗ giảm 19%; hàng dệt, may giảm 8,4%; máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác giảm 24,3%; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện giảm 23,7%.
Lũy kế 02 tháng năm 2024, trị giá kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đạt 5.341,3 triệu USD, tăng 28,1% so với cùng kỳ. Trong đó: khu vực kinh tế trong nước 1.007,8 triệu USD, tăng 31%; khu vực kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 4.333,5 triệu USD, tăng 27,5%.
Thị trường xuất khẩu:
Mỹ là thị trường xuất khẩu chiếm tỷ trọng cao nhất của tỉnh với tổng kim ngạch xuất khẩu trong 02 tháng năm 2024 ước đạt 2.263,2 triệu USD, chiếm 42,4% kim ngạch xuất khẩu và tăng 24,9%; thị trường EU ước đạt 734,7 triệu USD, tương ứng chiếm 13,8 và tăng 20,2%; Nhật Bản ước đạt 411,9 triệu USD, chiếm 7,7% và tăng 18%; Trung Quốc ước đạt 241 triệu USD, chiếm 4,5% và tăng 15,3%; Hàn Quốc ước đạt 226 triệu USD, chiếm 4,2% và tăng 23,7%; Canada ước đạt 165,9 triệu USD, chiếm 3,1% và tăng 14,7%; Thái Lan ước đạt 133,9 triệu USD, chiếm 2,5% và tăng 10,7%; Hồng Kông ước đạt 89,5 triệu USD, chiếm 1,7% và tăng 10,5%; Đài Loan ước đạt 59,7 triệu USD, chiếm 1,1% và tăng 15,5% so với cùng kỳ năm trước.
Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực:
Nhiều mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Bình Dương trong 2 tháng năm 2024 đã lấy lại đà tăng trưởng và bứt phá ấn tượng so với cùng kỳ năm 2023.
Ngành gỗ: Kim ngạch xuất khẩu 02 tháng đầu năm 2024 của ngành này ước đạt 1.090,8 triệu USD, tăng 88,3% chiếm tỷ trọng 20,432% kim ngạch xuất khẩu cả tỉnh. Trong đó, thị trường xuất khẩu chủ yếu là Mỹ chiếm 82,8% tổng số, tăng 93,4% so với cùng kỳ; thị trường châu Âu chiếm 4,5%, tăng 67,3%; Nhật Bản chiếm 3,2%, tăng 40,1%; Canada chiếm 2,9%, tăng 34,6%; Hàn Quốc chiếm 1,5%, tăng 44,3%; Úc chiếm 1,2%, tăng 30,6% so với cùng kỳ năm 2023.
Hàng dệt may: Kim ngạch xuất khẩu trong 02 tháng đầu năm 2024 đạt 525,6 triệu USD, tăng 15,6% so với cùng kỳ, chiếm tỷ trọng 9,8% kim ngạch xuất khẩu cả tỉnh. Thị trường xuất khẩu chủ yếu là Mỹ chiếm 42,9% tổng số, tăng 15,5% so với cùng kỳ; tương ứng thị trường EU chiếm 12,5%, tăng 14,5%; Hàn Quốc chiếm 9%, tăng 14,8%; Nhật Bản chiếm 8,9%, tăng 15,9%; Trung Quốc chiếm 5,6%, tăng 21,4%; Canada chiếm 5,6%, tăng 12,1%.
Hàng giày da: Kim ngạch xuất khẩu trong 02 tháng đầu năm 2024 đạt 298,9 triệu USD, tăng 18,3% so với cùng kỳ, chiếm tỷ trọng 5,6% kim ngạch xuất khẩu cả tỉnh. Thị trường xuất khẩu chủ yếu là thị trường EU chiếm 30,2% tổng số, tăng 18,8% so với cùng kỳ; tương ứng thị trường Mỹ chiếm 28,9% tổng số, tăng 17% so cùng kỳ; Nhật Bản chiếm 10,3%, tăng 18,5%; Hàn Quốc chiếm 8%, tăng 12,9%; Trung Quốc chiếm 4,6%, tăng 9%.
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện: Kim ngạch xuất khẩu 02 tháng đầu năm 2024 đạt 225,5 triệu USD, tăng 52,351% so với cùng kỳ, chiếm tỷ trọng 4,2% kim ngạch xuất khẩu cả tỉnh. Thị trường xuất khẩu chủ yếu là Mỹ chiếm 56% tổng số, tăng 67,3% so với cùng kỳ; tương ứng thị trường EU chiếm 12%, tăng 42%; thị trường Thái Lan chiếm 10,3%, tăng 40,7%; Hồng Kông chiếm 4,1%, tăng 24,1%; Trung Quốc chiếm 2,9%, tăng 36,8%.
Nhập khẩu hàng hoá
Trị giá kim ngạch nhập khẩu hàng hóa tháng 02 năm 2024 ước đạt 1.516,3 triệu USD, giảm 25,3% so với tháng trước và giảm 2,9% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: khu vực kinh tế trong nước đạt 231,1 triệu USD, tương ứng giảm 29,3% và 4,7%; khu vực kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt 1.285,2 triệu USD, giảm 24,6% và giảm 2,5%.
Lũy kế 02 tháng đầu năm 2024, trị giá kim ngạch nhập khẩu hàng hóa đạt 3. 547,4 triệu USD, tăng 13,1% so với cùng kỳ. Trong đó: khu vực kinh tế trong nước đạt 557,8 triệu USD, tăng 13,8%; khu vực kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt 2.989,7 triệu USD, tăng 13%. Kim ngạch nhập khẩu tập trung chủ yếu ở thị trường Trung Quốc đạt 1.365,5 triệu USD, chiếm 38,5% kim ngạch nhập khẩu và tăng 16% so với cùng kỳ; Nhật Bản đạt 535,7 triệu USD, tương ứng chiếm 15,1% và tăng 12,2%; Đài Loan đạt 300,5 triệu USD, chiếm 8,5% và tăng 10,2%; Hàn Quốc đạt 261,9 triệu USD, chiếm 7,4% và tăng 11,3%; thị trường EU đạt 204,4 triệu USD, chiếm 5,8% và tăng 10,3%; Thái Lan đạt 175,3 triệu USD, chiếm 4,9% và tăng 7,5%.
Hàng hóa nhập khẩu chủ yếu là nguyên vật liệu phục vụ sản xuất và máy móc thiết bị. Kim ngạch nhập khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác đạt 402,9 triệu USD, chiếm 11,4% tổng số, tăng 0,8% so với cùng kỳ; Vải các loại đạt 230,1 triệu USD, tương ứng chiếm 6,5%, tăng 29,7%; Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày đạt 106,7 triệu USD, chiếm 3%, tăng 35,5%; Chất dẻo nguyên liệu đạt 237,8 triệu USD, chiếm 6,7%, tăng 28%.
Như vậy, cán cân thương mại hàng hóa của tỉnh Bình Dương trong 2 tháng đầu năm 2024, ước tính xuất siêu 1.793,9 triệu USD. Trong đó: khu vực kinh tế có vốn đầu tư trong nước xuất siêu 450 triệu USD, khu vực kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài xuất siêu 1.343,8 triệu USD. Sự gia tăng mạnh mẽ của số lượng hàng hóa xuất nhập khẩu trong 2 tháng đầu năm nay không chỉ phản ánh sự phục hồi của nền kinh tế địa phương mà còn là một tín hiệu tích cực cho tiềm năng và sức mạnh của thị trường quốc tế. Sự nỗ lực và sự sẵn lòng thích ứng của các doanh nghiệp cùng với sự hỗ trợ từ các cơ quan chức năng đã đóng vai trò quan trọng trong việc tạo cho thị trường xuất khẩu hàng hóa quay trở lại đà tăng trưởng tốt.
Mục tiêu và các nhiệm vụ giải pháp trong năm 2024
Năm 2024, ngành Công Thương Bình Dương đặt mục tiêu: Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng trên 8,7%; Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 13 - 14%; Kim ngạch xuất khẩu tăng 9 -10%; Kim ngạch nhập khẩu tăng 9-10%;
Để hoàn thành mục tiêu này, Tỉnh Bình Dương cần tiếp tục thực hiện những kế hoạch và giải pháp cụ thể sau:
- Tiếp tục tham mưu thực hiện tái cơ cấu ngành công nghiệp; tập trung phục hồi, phát triển các ngành công nghiệp, nhất là công nghiệp chế biến, chế tạo, sản xuất chíp bán dẫn, để trở thành một động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tiếp tục cơ cấu lại một số ngành, lĩnh vực dịch vụ quan trọng như thương mại, logistics..
- Tiếp tục củng cố, phát triển và mở rộng quan hệ hợp tác song phương và đa phương, chủ động hội nhập quốc tế; đẩy mạnh các hoạt động ngoại giao kinh tế, xúc tiến thương mại và hợp tác đầu tư góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đảm bảo bền vững gắn với lộ trình xây dựng Vùng đổi mới sáng tạo và đề án thành phố thông minh Bình Dương; đẩy mạnh các hoạt động truyền thông quốc tế nhằm quảng bá hình ảnh, tạo thương hiệu Bình Dương TOP 1 - ICF trên mọi phương tiện, thu hút đầu tư nước ngoài gắn với hệ sinh thái công nghiệp kiểu mới; đồng thời, nghiên cứu và phát triển khu phi thuế quan, khu thương mại tự do, hướng đến xuất khẩu, tạo việc làm và thu hút đầu tư từ quốc gia khác trên thế giới.
-Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại, hỗ trợ doanh nghiệp kết nối giao thương, mở rộng thị trường ký kết các đơn hàng xuất khẩu mới ngoài các thị trường truyền thống như: Trung Đông, Ấn Độ, Nam Mỹ… đồng thời hỗ trợ doanh nghiệp mở rộng thị trường qua các sàn thương mại điện tử Alibaba.com. Cùng với đó, triển khai hiệu quả, kịp thời các Hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam đã ký kết, đặc biệt là CPTPP, EVFTA, UKVFTA, hoàn tất đưa vào thực thi FTA với Israel, giúp doanh nghiệp chủ động xây dựng thương hiệu, nâng cao chất lượng, đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật, chủ động nguyên liệu nội khối để được hưởng ưu đãi thuế quan. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần chú trọng phát triển được nguồn hàng cho xuất khẩu, đáp ứng yêu cầu về chất lượng, nâng cao hàm lượng giá trị gia tăng và bảo đảm đáp ứng yêu cầu về quy tắc xuất xứ để được hưởng ưu đãi về thuế quan theo các Hiệp định thương mại tự do. Mặt khác, các doanh nghiệp cần nhanh chóng nắm bắt được cơ hội, tận dụng ưu đãi từ các Hiệp định này để được hưởng nhiều lợi ích từ thuế suất thấp, cơ chế hỗ trợ giữa các thành viên, thông qua việc gỡ bỏ rào cản phi thuế quan.
- Nắm chắc và theo dõi sát diễn biến tình hình kinh tế, giá cả, lạm phát thế giới, khu vực, tăng cường năng lực phân tích dự báo, nắm chắc tình hình kinh tế - xã hội, có phản ứng chính sách kịp thời, phù hợp, hiệu quả với các vấn đề mới phát sinh, bảo đảm các cân đối lớn trong một số lĩnh vực. Theo dõi sát tình hình thị trường, thực hiện các biện pháp bảo đảm cân đối cung cầu hàng hóa, nhất là trong các dịp Lễ, Tết...; kịp thời triển khai các giải pháp kích cầu tiêu dùng, thúc đẩy thương mại trong nước. Thực hiện tốt công tác chống gian lận xuất xứ hàng hóa, phòng vệ thương mại để bảo vệ nền kinh tế, doanh nghiệp, thị trường trong nước và phù hợp với các cam kết quốc tế. Phối hợp với đơn vị liên quan tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức của các nhà sản xuất, xuất khẩu về các loại rào cản của các thị trường nhập khẩu, nhất là các yêu cầu mới đối với việc “xanh hóa” sản xuất nhằm cải thiện chất lượng hàng hóa, hạn chế rủi ro, bị động cho doanh nghiệp.
- Triển khai kịp thời, hiệu quả Kế hoạch thực hiện Quy hoạch điện lực quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; đảm bảo an ninh năng lượng, cung ứng đủ điện, xăng dầu cho tiêu dùng, sản xuất kinh doanh. Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong việc di dời hệ thống điện để đảm bảo tiến độ xây dựng các công trình giao thông, dân dụng và lưới điện trọng điểm. Nghiên cứu triển khai các tiêu chí, tiêu chuẩn về hạ tầng thương mại như tiêu chí cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn giai đoạn 2021-2025; mô hình chợ thí điểm bảo đảm an toàn thực phẩm theo Tiêu chuẩn Việt Nam về chợ kinh doanh thực phẩm...
- Thúc đẩy triển khai các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp, doanh nghiệp nhỏ và vừa; tập trung các giải pháp tư vấn, đào tạo theo nhu cầu của doanh nghiệp với các nội dung tái cấu trúc doanh nghiệp, tài chính, nhân sự, thị trường, quản trị rủi ro, chuyển đổi số, tham gia chuỗi giá trị bền vững. Tiếp tục thực hiện đơn giản hóa thủ tục hành chính, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số, chuyển đổi số, nâng cao hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng tạo thuận lợi tối đa, giảm thời gian và chi phí không chính thức cho người dân và doanh nghiệp, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh. Tăng cường ứng dụng khoa học - công nghệ, chú trọng phát triển thị trường khoa học công nghệ; nâng cao hiệu quả sử dụng quỹ phát triển khoa học công nghệ của doanh nghiệp. Tiếp tục hỗ trợ kết nối viện trường xây dựng và vận hành hiệu quả các trung tâm công nghệ, vườn ươm tại các trường đại học.
Đinh Thị Bích Liên
Phòng Thông tin và xúc tiến thương mại - VIOIT