Tình hình kinh tế - xã hội Việt Nam tháng 11 và 11 tháng năm 2022

TIN TỨC

Viện Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách Công Thương

Trang chủ >> Tin tức

Tình hình kinh tế - xã hội Việt Nam tháng 11 và 11 tháng năm 2022

14/12/2022

Theo Báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tổng quan về tình hình kinh tế - xã hội Việt Nam tháng 11 và 11 tháng năm 2022 như sau:

1. Nông, lâm nghiệp và thủy sản

a) Nông nghiệp

- Lúa mùa: Tính đến trung tuần tháng Mười Một, cả nước thu hoạch được 1.326,7 nghìn ha lúa mùa, chiếm 85,4% diện tích gieo cấy và bằng 101,2% cùng kỳ năm trước, trong đó: Các địa phương phía Bắc thu hoạch 980,4 nghìn ha, chiếm 95,8% và bằng 98,2%; các địa phương phía Nam thu hoạch 346,3 nghìn ha, chiếm 65,1% và bằng 111,1%. Ước tính năng suất lúa mùa năm nay của cả nước đạt 52,9 tạ/ha, tăng 1,3 tạ/ha so với vụ mùa năm trước; sản lượng đạt 8,21 triệu tấn, tăng 152 nghìn tấn.

- Lúa thu đông: Diện tích gieo trồng lúa thu đông năm 2022 tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long ước đạt 648,7 nghìn ha, giảm 70,6 nghìn ha so với vụ thu đông năm trước. Tính đến 15/11/2022, toàn vùng đã thu hoạch được 323 nghìn ha lúa thu đông, chiếm 49,8% diện tích gieo cấy và bằng 99,8% so với cùng kỳ năm trước; năng suất ước đạt 56 tạ/ha, giảm 0,1 tạ/ha; sản lượng ước đạt đạt 3,63 triệu tấn, giảm 390 nghìn tấn.

- Lúa đông xuân: Tính đến ngày 15/11/2022, các địa phương phía Nam đã gieo cấy được 308,1 nghìn ha lúa đông xuân sớm, bằng 86% cùng kỳ năm trước.

- Cây hàng năm: Tính đến trung tuần tháng 11 năm 2022, cả nước gieo trồng được 82,7 nghìn ha ngô, bằng 95,8% so với cùng kỳ năm trước; 17,7 nghìn ha khoai lang, bằng 97,3%; 4,8 nghìn ha lạc, bằng 104,7%; 3,6 nghìn ha đậu tương, bằng 109,5%; 152,9 nghìn ha rau các loại, bằng 110,2%.

Diện tích một số cây hàng năm (Tính đến trung tuần tháng 11/2022)

Các cây lâu năm

Diện tích

(nghìn Ha)

Tăng, giảm so với cùng kỳ năm trước (%)

Ngô

82,7

- 4,2

Lạc

4,8

+ 4,7

Đậu tương

3,6

+ 9,5

Khoai lang

17,7

- 2,7

Rau, đậu

152,9

+ 10,2

- Chăn nuôi: Chăn nuôi gia súc, gia cầm trong tháng phát triển ổn định, dịch bệnh cơ bản được kiểm soát. Ước tính tổng số lợn của cả nước tính đến thời điểm cuối tháng 11/2022 tăng 12,4% so với cùng thời điểm năm 2021; tổng số bò tăng 3,5%; tổng số trâu giảm 1,2%; tổng số gia cầm tăng 5,4%.

Tốc độ tăng/giảm số lượng gia súc, gia cầm cuối tháng 11/2022 so với cùng thời điểm năm trước

b) Lâm nghiệp

Hoạt động khai thác gỗ triển khai tích cực. Tính chung 11 tháng năm 2022, diện tích rừng trồng mới tập trung ước đạt 260,6 nghìn ha, tăng 4,9% so với cùng kỳ năm trước; số cây lâm nghiệp trồng phân tán đạt 96,5 triệu cây, tăng 5,3%; sản lượng củi khai thác đạt 17 triệu ste, tăng 1%; sản lượng gỗ khai thác đạt 17,6 triệu m3, tăng 6,6%; diện tích rừng bị thiệt hại là 1.047,6 ha, giảm 58,4%, trong đó diện tích rừng bị cháy là 37,9 ha, giảm 97,5%; diện tích rừng bị chặt, phá là 1.009,7 ha, giảm 1,6%.

c) Thủy sản

Sản lượng thủy sản tháng Mười Một ước đạt 802,3 nghìn tấn, tăng 3,1% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Sản lượng thủy sản nuôi trồng ước đạt 521,6 nghìn tấn, tăng 5,1%; sản lượng thủy sản khai thác đạt 280,7 nghìn tấn, giảm 0,4%. Tính chung 11 tháng năm 2022, sản lượng thủy sản ước đạt 8.253 nghìn tấn, tăng 3,1% so với cùng kỳ năm trước.

Sản lượng thủy sản 11 tháng năm 2022 so với cùng kỳ năm 2021

Sản lượng thủy sản

Diện tích

(nghìn tấn)

Tăng, giảm so với cùng kỳ năm trước (%)

Nuôi trồng

4.682,3

+ 7,4

Nuôi trồng

3.570,7

- 2,1

Tổng

8.253

+ 3,1

2. Sản xuất công nghiệp

- Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) tháng Mười Một ước tăng 0,3% so với tháng trước và tăng 5,3% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 11 tháng năm 2022, IIP ước tăng 8,6% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ năm 2021 tăng 4,2%). Trong đó, ngành chế biến, chế tạo tăng 8,9% (cùng kỳ năm 2021 tăng 5,4%), đóng góp 6,8 điểm phần trăm vào mức tăng chung; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 7,7%, đóng góp 0,7 điểm phần trăm; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 7,1%, đóng góp 0,1 điểm phần trăm; ngành khai khoáng tăng 6,5%, đóng góp 1 điểm phần trăm trong mức tăng chung.

Tốc độ tăng/giảm chỉ số IIP 11 tháng các năm 2018-2022 so với cùng kỳ năm trước của của một số ngành công nghiệp trọng điểm

 

2018

2019

2020

2021

2022

Sản xuất đồ uống

7,8

10,9

-5,6

-4,1

31,0

Sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu

19,5

-3,0

29,2

-18,3

18,8

Chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế); sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện

3,7

8,9

-5,4

2,8

18,4

Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan

10,3

9,8

-2,5

4,2

16,7

Sản xuất trang phục

11,2

7,9

-4,8

6,3

16,4

Sản xuất máy móc, thiết bị chưa được phân vào đâu

2,7

10,7

0,2

1,4

16,2

Sản xuất phương tiện vận tải khác

5,3

-5,5

-9,8

-2,3

12,7

Hoạt động thu gom, xử lý và tiêu huỷ rác thải; tái chế phế liệu

3,3

6,3

5,0

4,3

11,3

Sản xuất thiết bị điện

6,5

9,8

2,2

-2,1

10,4

Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy

13,5

12,1

7,4

3,1

10,3

Sản xuất kim loại

23,8

31,7

12,9

23,4

-2,6

Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic

2,6

14,4

4,6

0,3

-7,0

- Chỉ số sản xuất công nghiệp 11 tháng năm 2022 so với cùng kỳ năm trước tăng ở 61 địa phương và giảm ở 02 địa phương trên cả nước (Trà Vinh giảm 24%; Hà Tĩnh giảm 16,9%).

- Số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/11/2022 tăng 0,4% so với cùng thời điểm tháng trước và tăng 5,9% so với cùng thời điểm năm trước.

3. Tình hình đăng ký doanh nghiệp

- Trong tháng Mười Một, cả nước có 11.943 doanh nghiệp thành lập mới, giảm 8,3% so với tháng trước và tăng 0,3% so với cùng kỳ năm trước. Bên cạnh đó, cả nước còn có 6.267 doanh nghiệp quay trở lại hoạt động, tăng 60,6% so với tháng trước và tăng 26,4% so với cùng kỳ năm 2021; có 4.006 doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh có thời hạn, giảm 1,3% và tăng 13,7%; có 5.095 doanh nghiệp ngừng hoạt động chờ làm thủ tục giải thể, tăng 21,3% và tăng 9,8%; có 1.422 doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể, giảm 11,2% và tăng 13,2%.

- Tính chung 11 tháng năm 2022, cả nước có 194,7 nghìn doanh nghiệp đăng ký thành lập mới và quay trở lại hoạt động, tăng 33,2% so với cùng kỳ năm trước; bình quân một tháng có 17,7 nghìn doanh nghiệp thành lập mới và quay trở lại hoạt động. Số doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường là 132,3 nghìn doanh nghiệp, tăng 24,3%; bình quân một tháng có 12 nghìn doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường.

Doanh nghiệp thành lập mới và giải thể 11 tháng năm 2022 phân theo một số lĩnh vực hoạt động

 

Số lượng doanh nghiệp (Doanh nghiệp)

Tốc độ tăng/giảm so với cùng kỳ năm trước (%)

Thành lập mới

Giải thể

Thành lập mới

Giải thể

Bán buôn, bán lẻ, sửa chữa ô tô, xe máy

48.907

5.948

35,1

9,1

Công nghiệp chế biến chế tạo

17.323

1.990

27,0

17,1

Xây dựng

14.861

1.516

14,7

10,5

Kinh doanh bất động sản

8.202

1.081

22,2

43,9

Vận tải kho bãi

6.570

631

20,7

-2,2

Dịch vụ lưu trú và ăn uống

5.973

814

71,4

-1,5

Sản xuất phân phối, điện, nước, gas

997

426

-11,2

21,4

4. Đầu tư

- Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước tháng Mười Một ước đạt 58,5 nghìn tỷ đồng, tăng 19,7% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 11 tháng năm 2022, vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước ước đạt 445,9 nghìn tỷ đồng, bằng 74,9% kế hoạch năm và tăng 19,9% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ năm 2021 bằng 74% và giảm 7,7%)

- Tổng vốn đầu tư nước ngoài đăng ký vào Việt Nam tính đến ngày 20/11/2022 bao gồm: Vốn đăng ký cấp mới, vốn đăng ký điều chỉnh và giá trị góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài đạt gần 25,14 tỷ USD, giảm 5% so với cùng kỳ năm trước.

Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện tại Việt Nam 11 tháng năm 2022 ước tính đạt 19,68 tỷ USD, tăng 15,1% so với cùng kỳ năm trước. Đây là số vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện cao nhất của 11 tháng trong 5 năm qua.

- Đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài trong 11 tháng năm 2022 có 101 dự án được cấp mới giấy chứng nhận đầu tư với tổng số vốn của phía Việt Nam là 395,8 triệu USD, tăng 61,9% so với cùng kỳ năm trước; có 22 lượt dự án điều chỉnh vốn với số vốn điều chỉnh tăng 78,3 triệu USD, giảm 81,9%. Tính chung tổng vốn đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài (vốn cấp mới và điều chỉnh) đạt 474,1 triệu USD, giảm 30% so với cùng kỳ năm trước.

5. Thu, chi ngân sách Nhà nước

Tổng thu ngân sách Nhà nước 11 tháng năm 2022 đạt 1.638,9 nghìn tỷ đồng, bằng 116,1% dự toán năm. Tổng chi ngân sách Nhà nước lũy kế 11 tháng năm 2022 ước đạt 1.359,0 nghìn tỷ đồng, bằng 76,2% dự toán năm, đảm bảo các nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quản lý Nhà nước, thanh toán các khoản nợ đến hạn, thực hiện chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động và khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh.

6. Thương mại, giá cả, vận tải và du lịch

a) Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng Mười Một ước đạt 514,2 nghìn tỷ đồng, tăng 2,6% so với tháng trước và tăng 17,5% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 11 tháng năm 2022, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt 5.180,5 nghìn tỷ đồng, tăng 20,5% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ năm 2021 giảm 5%), nếu loại trừ yếu tố giá tăng 16,9% (cùng kỳ năm 2021 giảm 6,8%).

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 11 tháng năm 2022 tăng 14,9% so với 11 tháng năm 2019 - năm trước khi xảy ra dịch Covid-19. Mặc dù vậy, quy mô tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 11 tháng năm 2022 chỉ đạt 82,5% quy mô của chỉ tiêu này nếu ước tính trong điều kiện bình thường không xảy ra dịch Covid-19 từ năm 2020 đến nay.

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

Đơn vị : Nghìn tỷ đồng

 

Ước tính

tháng 11

năm 2022

Ước tính

11 tháng

năm 2022

Tốc độ tăng so với

cùng kỳ năm trước (%)

Tháng 11

năm 2022

11 tháng

năm 2022

Tổng số

514,1

5.180,5

17,5

20,5

Bán lẻ hàng hóa

397,1

4.079,4

10,7

14,8

Dịch vụ lưu trú, ăn uống

53,4

536,3

51,9

56,5

Du lịch lữ hành

2,4

22,9

308,7

306,5

Dịch vụ khác

61,2

541,9

41,5

36,8

b) Xuất, nhập khẩu hàng hóa

- Xuất khẩu hàng hóa

+ Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tháng 11/2022 ước đạt 29,18 tỷ USD, giảm 3,9% so với tháng trước và giảm 8,4% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 11 tháng năm 2022, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa ước đạt 342,21 tỷ USD, tăng 13,4% so với cùng kỳ năm trước.

+ Về cơ cấu nhóm hàng xuất khẩu 11 tháng năm 2022, nhóm hàng công nghiệp chế biến chiếm 89%.

Trị giá một số mặt hàng xuất khẩu 11 tháng năm 2022

 

 

Ước tính 11 tháng

năm 2022

(Triệu USD)

Tốc độ tăng/giảm

11 tháng năm 2022 so với

cùng kỳ năm trước (%)

Các mặt hàng đạt giá trị trên 10 tỷ USD

 

 

Điện thoại và linh kiện

55.370

6,6

Điện tử, máy tính và linh kiện

50.522

11,0

Máy móc thiết bị, dụng cụ PT khác

41.968

23,3

Dệt, may

34.530

18,5

Giày dép

22.125

39,9

Gỗ và sản phẩm gỗ

14.587

9,0

Phương tiện vận tải và phụ tùng

10.791

13,1

Thủy sản

10.136

27,0

- Nhập khẩu hàng hóa

+ Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa tháng 11/2022 ước đạt 28,4 tỷ USD, tăng 1,8% so với tháng trước và giảm 7,3% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 11 tháng năm 2022, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa ước đạt 331,61 tỷ USD, tăng 10,1% so với cùng kỳ năm trước.

Về cơ cấu nhóm hàng nhập khẩu 11 tháng năm 2022, nhóm hàng tư liệu sản xuất chiếm 93,6%.

Trị giá một số mặt hàng nhập khẩu 11 tháng năm 2022

 

Ước tính 11 tháng năm 2022

(Triệu USD)

Tốc độ tăng/giảm

11 tháng năm 2022 so với

cùng kỳ năm trước (%)

Các mặt hàng đạt giá trị trên 10 tỷ USD

 

 

Điện tử, máy tính và linh kiện

75.746

11,1

Máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

41.481

-2,0

Điện thoại và linh kiện

19.777

3,0

Vải

13.606

5,1

Chất dẻo

11.667

9,6

Sắt thép

11.159

5,8

- Về thị trường xuất, nhập khẩu hàng hóa 11 tháng năm 2022, Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch ước đạt 101,5 tỷ USD. Trung Quốc là thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch ước đạt 109,9 tỷ USD.

- Cán cân thương mại hàng hóa tháng Mười Một ước tính xuất siêu 0,78 tỷ USD. Tính chung 11 tháng năm 2022, cán cân thương mại hàng hóa ước tính xuất siêu 10,6 tỷ USD  (cùng kỳ năm trước xuất siêu 0,6 tỷ USD).

c) Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ

- Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 11/2022 tăng 0,39% so với tháng trước; tăng 4,56% so với tháng 12/2021 và tăng 4,37% so với cùng kỳ năm trước. Bình quân 11 tháng năm 2022, CPI tăng 3,02% so với cùng kỳ năm trước; lạm phát cơ bản tăng 2,38%, thấp hơn mức CPI bình quân chung (tăng 3,02%), điều này phản ánh biến động giá tiêu dùng chủ yếu do giá lương thực và giá xăng dầu.

- Chỉ số giá vàng tháng 11/2022 tăng 1,82% so với tháng trước; tăng 3,95% so với cùng kỳ năm 2021; bình quân 11 tháng năm 2022 tăng 5,88% so với cùng kỳ năm trước.

- Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 11/2022 tăng 2,91% so với tháng trước và tăng 8,71% so với cùng kỳ năm 2021; bình quân 11 tháng năm 2022 tăng 1,83% so với cùng kỳ năm trước.

d) Vận tải hành khách và hàng hóa

Hoạt động vận tải trong tháng Mười Một duy trì đà tăng trưởng tích cực cả về vận tải hành khách và hàng hóa, trong đó vận chuyển hành khách gấp 2,3 lần và luân chuyển hành khách gấp 3,1 lần so với cùng kỳ năm trước; vận chuyển hàng hóa tăng 28,7% và luân chuyển hàng hóa tăng 29,8%.

Tính chung 11 tháng năm 2022, vận chuyển hành khách tăng 48,7% và luân chuyển tăng 71,4% so với cùng kỳ năm trước; vận chuyển hàng hóa tăng 24,6% và luân chuyển tăng 32,8% so với cùng kỳ năm trước.

Vận tải hành khách mặc dù đã có nhiều khởi sắc nhưng sản lượng vận chuyển 11 tháng năm nay chỉ bằng 72,6% và luân chuyển bằng 68,4% so với cùng kỳ năm 2019, năm chưa có dịch Covid-19. Vận chuyển hàng hóa 11 tháng năm nay tăng 7,4% về vận chuyển và tăng 21% về luân chuyển so với cùng kỳ năm 2019.

Vận tải hành khách 11 tháng năm 2022 phân theo ngành vận tải

 

Số lượt hành khách

Tốc độ tăng so với
cùng kỳ năm trước (%)

Vận chuyển
(Triệu HK)

Luân chuyển
(Tỷ HK.km)

Vận chuyển

Luân chuyển

Tổng số

3.350,4

155,4

48,7

71,4

Đường sắt

4,1

1,5

198,1

146,5

Đường biển

7,2

0,4

57,7

75,8

Đường thủy nội địa

213,4

3,1

43,5

20,7

Đường bộ

3.080,6

99,0

47,8

33,2

Hàng không

45,1

51,4

218,2

297,1

đ) Khách quốc tế đến Việt Nam

Khách quốc tế đến Việt Nam tháng Mười Một đạt 596,9 nghìn lượt người, tăng 23,2% so với tháng trước và gấp 39,7 lần so với cùng kỳ năm trước do Việt Nam đã mở cửa du lịch, các đường bay quốc tế được khôi phục trở lại. Tính chung 11 tháng năm 2022, khách quốc tế đến nước ta đạt 2.954,2 nghìn lượt người, gấp 21,1 lần so với cùng kỳ năm trước nhưng vẫn giảm 81,9% so với cùng kỳ năm 2019, năm chưa xảy ra dịch Covid-19.

7. Một số tình hình xã hội

- Theo kết quả sơ bộ từ Khảo sát mức sống dân cư trong 11 tháng năm 2022, tình hình đời sống của hộ dân cư tiếp tục cải thiện hơn.

Dịch Covid-19 trên thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp, cảnh báo có những biến thể mới của SARS-CoV-2 làm gia tăng số ca mắc mới. Tại Việt Nam, số ca Covid-19 nặng, nguy kịch tiếp tục có xu hướng giảm. Kể từ ca mắc Covid-19 đầu tiên tại Việt Nam vào ngày 23/01/2020 đến ngày 27/11/2022, Việt Nam có 11.514,2 nghìn trường hợp mắc, trong đó 10.608,1 nghìn trường hợp đã được chữa khỏi và 43,2 nghìn trường hợp tử vong. Tiến độ tiêm đủ 2 mũi cơ bản vắc xin Covid-19 cho trẻ từ 5-11 tuổi và tiêm mũi 3 cho lứa tuổi từ 12-18 tuổi đang được đẩy nhanh nhằm đạt được mục tiêu đề ra.

- Trong tháng Mười Một (từ 15/10-14/11/2022), trên địa bàn cả nước xảy ra 1.111 vụ tai nạn giao thông. Tính chung 11 tháng năm nay, trên địa bàn cả nước xảy ra 10.323 vụ tai nạn giao thông, bao gồm 7.177 vụ tai nạn giao thông từ ít nghiêm trọng trở lên và 3.146 vụ va chạm giao thông, làm 5.800 người chết, 3.752 người bị thương và 3.221 người bị thương nhẹ. Bình quân 1 ngày trong 11 tháng, trên địa bàn cả nước xảy ra 31 vụ tai nạn giao thông, gồm 22 vụ tai nạn giao thông từ ít nghiêm trọng trở lên và 9 vụ va chạm giao thông, làm 17 người chết, 11 người bị thương và 10 người bị thương nhẹ.

Trương Thị Quỳnh Vân

Phòng Thông tin, Thư viện và Xúc tiến thương mại - VIOIT

TIN KHÁC