Tình hình hoạt động ngành Công Thương Thanh Hóa quý I/2023

TIN TỨC

Viện Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách Công Thương

Trang chủ >> Tin tức

Tình hình hoạt động ngành Công Thương Thanh Hóa quý I/2023

11/05/2023

1. Sản xuất công nghiệp

Theo báo cáo của Sở Công Thương, quý I/2023 hoạt động sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh tiếp tục đối mặt với các khó khăn kéo dài từ Quý IV năm 2022 như: hoạt động đầu tư sản xuất chậm, các dự án phải điều chỉnh chủ trương nhiều lần, không có nhiều dự án lớn, mới đi vào sản xuất để tạo giá trị tăng thêm. Tuy kết quả quý I không đạt được kết quả như kỳ vọng, nhưng hoạt động sản xuất công nghiệp vẫn duy trì tăng trưởng so với cùng kỳ. Hầu hết các doanh nghiệp đều nỗ lực khắc phục khó khăn về điều kiện nguyên vật liệu đầu vào (đa số giá nguyên vật liệu đầu vào vẫn còn cao so với cùng kỳ), mở rộng, tìm kiếm thị trường mới, khơi thông thị trường đầu ra; hạn chế đến mức tối đa cắt giảm quy mô sản xuất và lao động. Hầu hết các sản phẩm công nghiệp chủ yếu dự báo sản xuất ổn định và tăng khá so với cùng kỳ như: dầu thực vật, thức ăn gia súc, bia, thuốc lá, quần áo, giày thể thao, giấy bìa, bao bì, xăng dầu và các sản phẩm sau lọc dầu,…do thị trường tiêu thụ ổn định, ít bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bất lợi. Đặc biệt sản phẩm xăng dầu và các sản phẩm sau lọc dầu đã có sự tăng trưởng mạnh so với cùng kỳ (tăng từ 30% đến 87%) sau nhiều nỗ lực khắc phục khó khăn và tinh thần chia sẻ với nhà nước và người dân của chủ đầu tư, sự vào cuộc hỗ trợ, quản lý, điều hành kịp thời của cơ quan quản lý nhà nước (sau khi Bộ trưởng Bộ Công Thương vào làm việc trực tiếp với Nhà máy lọc hóa dầu Nghi Sơn). Một số sản phẩm công nghiệp đã có khởi sắc so với những tháng cuối năm 2022 và cùng kỳ, nhưng sản lượng dự kiến vẫn thấp hơn so với cùng kỳ; trong đó tập trung vào 2 nhóm sản phẩm:

 - Đối với Nhóm sản phẩm giảm mạnh so với cùng kỳ (chỉ đạt dưới 80%), gồm: tinh bột sắn, đường kết tinh, điện sản xuất giản do nguyên nhân khách quan (tinh bột sắn và đường kết tinh giảm do vùng nguyên liệu bị thu hẹp, năng suất cây trồng giảm, thị trường tiêu thụ tiếp tục gặp khó khăn; đối với điện sản xuất do Nhà máy nhiệt điện BOT Nghi Sơn 2 dừng phát lên lưới do điều độ của Truyền tải điện Quốc gia trong 2 tháng đầu năm); bên cạnh một số nguyên nhân chủ quan đã tồn tại từ nhiều năm nay từ phía các chủ đầu tư chưa được khắc phục triệt để (chậm đầu tư cải tiến, đổi mới công nghệ, đầu tư vùng nguyên liệu năng suất cao, hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm,…); điển hình như Nhà máy đường Việt Đài niên vụ 2023 chỉ thu mua được sản lượng mía bằng 20% so với cùng kỳ.

- Đối với Nhóm sản phẩm có dấu hiệu phục hồi nhưng vẫn giảm nhẹ so với cùng kỳ, gồm: thép, điện thương phẩm, xi măng chủ yếu xuất phát từ nguyên nhân khách quan như:

+ Thép và xi măng vẫn còn ít nhiều bị ảnh hưởng bởi chi phí đầu vào, tuy có giảm nhưng vẫn còn cao, tiêu thụ bị ảnh hưởng phần nào bởi tình hình đầu tư xây dựng trong nước, trong tỉnh chưa khởi sắc, thị trường xuất khẩu tuy đã khơi thông nhưng nhu cầu tiêu thụ chưa phục hồi đầy đủ; đặc biệt việc xuất khẩu xi măng sang thị trường Trung Quốc tiếp tục gặp khó khăn; việc khơi thông thị trường xuất khẩu thép đã có nhiều khởi sắc, đã thâm nhập được thị trường Mỹ với sản lượng xuất khẩu đợt đầu khoảng 10 nghìn tấn.

+ Điện thương phẩm tụt giảm nhẹ 2,54% do nhu cầu điện dùng cho công nghiệp và xây dựng giảm, đặc biệt là các dự án sản xuất sử dụng điện nhiều như thép, xi măng,…có quy mô và sản lượng sản xuất giảm so với cùng kỳ.

Tình hình cấp điện Quý I năm 2023 ổn định, đảm bảo đủ điện phục vụ nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của nhân dân. Sản lượng điện năng thương phẩm 3 tháng đạt khoảng 1.512,6 triệu kWh (giảm 2,54% so với cùng kỳ), trong đó Công nghiệp xây dựng là 888,2 triệu kWh (giảm 8,34% so với cùng kỳ).

2. Hoạt động thương mại

2.1.Về thương mại nội địa:

Trong quý I/2023, giá cả thị trường cơ bản ổn định ở phần lớn các hàng hóa, dịch vụ; tuy nhiên, có một số mặt hàng tiêu dùng có xu hướng tăng giá vào thời điểm cận Tết, tập trung vào nhóm thực phẩm và hiện đã ổn định trở lại, không có biến động lớn làm ảnh hưởng, tác động đến tình hình thị trường, đời sống nhân dân. Đến thời điểm hiện tại, hoạt động cung cấp các mặt hàng thiết yếu phục vụ sản xuất và tiêu dùng của nhân dân, đặc biệt là mặt hàng xăng dầu được quản lý và duy trì hoạt động ổn định, không có tình trạng dừng bán hàng. Tháng 3/2023, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng dự kiến đạt 14.712 tỷ đồng, tăng 7,5% so với tháng trước, tăng 26,1% so với cùng kỳ; lũy kế 03 tháng, dự kiến đạt 44.599,2 tỷ đồng, tăng 20,2% so với cùng kỳ, bằng 25,5% so với kế hoạch1 .

2.2. Về xuất nhập khẩu:

Theo ước tính, tổng giá trị xuất khẩu hàng hóa tháng 3 năm 2023 (chưa tính phần xuất khẩu dịch vụ thu ngoại tệ) ước đạt 324,3 triệu USD, tăng 11,7% so với tháng trước và bằng 75,2% so với tháng cùng kỳ. Lũy kế xuất khẩu Quý I (chưa tính phần xuất khẩu dịch vụ thu ngoại tệ) ước đạt 939,4 triệu USD bằng 79,4% so với cùng kỳ. Trong đó:

- Xuất khẩu chính ngạch ước đạt 928,8 triệu USD bằng 79,4% so với cùng kỳ.

- Xuất khẩu tiểu ngạch và các doanh nghiệp ngoài tỉnh ước đạt 10,6 triệu USD bằng 82,4% so với cùng kỳ.

Nhìn chung tình hình xuất khẩu của tỉnh tiếp tục gặp khó khăn chủ yếu xuất phát từ nguyên nhân khách quan là thị trường xuất khẩu giảm nhu cầu tiêu thụ do ảnh hưởng bởi các yếu tố bất ổn địa chính trị, lạm phát, cắt giảm chi tiêu và chính sách zero Covid của Trung Quốc những năm trước và 2 tháng đầu năm 2023 làm giảm nhu cầu tiêu thụ từ thị trường Trung Quốc. Dự kiến ít nhất hết Quý II/2023, tình hình xuất khẩu hàng hóa vào các thị trường nêu trên mới có hi vọng phục hồi trở lại. Tổng giá trị nhập khẩu tháng 3 năm 2023 ước đạt 708,3 triệu USD tăng 4,7% so với tháng trước và bằng 83,5% so với tháng cùng kỳ. Lũy kế nhập khẩu 3 tháng ước đạt 2.031,1 triệu USD tăng 16% (chủ yếu dầu thô) so với cùng kỳ.

3. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân

3.1. Tồn tại, hạn chế

- Một số sản phẩm công nghiệp truyền thống vẫn tiếp tục gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng của giá nguyên liệu đầu vào cao, thị trường tiêu thụ khó khăn và điều tiết kế hoạch của các Tổng công ty...

- Một số dự án đầu tư hạ tầng thương mại, công nghiệp tiếp tục chậm tiến độ so với dự kiến, đặc biệt là các dự án đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp chậm do thời gian chuyển đổi mục đích sử dụng đất kéo dài hoặc chưa được phân bổ chỉ 8 tiêu đất lúa; do công tác hoàn thiện thủ tục đầu tư kéo dài hoặc có một số Chủ đầu tư chưa tích cực triển khai dự án.

- Thị trường xuất khẩu vẫn chưa được khơi thông, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và xuất khẩu của các doanh nghiệp trong tỉnh

3.2. Nguyên nhân

- Ảnh hưởng của tình hình xung đột vũ trang, chiến tranh thương mại, lạm phát và cắt giảm chi tiêu tại các thị trường xuất khẩu.

- Điều độ của Truyền tải điện Quốc gia (ưu tiên phát điện giá rẻ) không phát lên lưới, ảnh hướng đến sản xuất của Nhà máy nhiệt điện BOT Nghi Sơn 2.

- Giá nguyên vật liệu đầu vào phục vụ sản xuất còn cao, kéo theo giá thành đầu vào sản xuất tăng, gây khó khăn cho các doanh nghiệp, chủ đầu tư.

- Việc các dự án chậm tiến độ đầu tư chủ yếu do các nguyên nhân liên quan đến thủ tục đất đai kéo dài; các tồn tại do công tác giải phóng mặt bằng chậm nên không đủ để Chủ đầu tư thực hiện các hồ sơ thủ tục đúng quy định, dẫn đến phải gia hạn nhiều lần; các chủ đầu tư chưa tập trung nguồn lực để thực hiện dự án.

- Các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu chưa thực sự quyết liệt, chưa chủ động và năng lực hạn chế trong việc tìm kiếm, mở rộng thị trường mới, khơi thông thị trường cũ.

4. Nhiệm vụ trọng tâm quý II/2023

Dự báo hoạt động SXCN và dịch vụ thương mại Quý II sẽ tiếp tục đối mặt với nhiều khó khăn về cả điều kiện đầu vào của sản xuất và tình hình tiêu thụ sản phẩm đầu ra, nhưng về cơ bản vẫn tiếp tục có sự tăng trưởng so với cùng kỳ. Sở Công Thương tiếp tục bám sát chỉ đạo của Bộ Công Thương, Tỉnh ủy, UBND tỉnh thực hiện các nhiệm vụ theo chương trình công tác và một số nhiệm vụ trọng tâm sau:

1.Rà soát, theo dõi tình hình sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp để nắm bắt khó khăn, vướng mắc. Kịp thời tham mưu cho UBND tỉnh tháo gỡ khó khăn, phát triển sản xuất tiếp tục đà tăng trưởng. Theo dõi sát sao diễn biến thị trường các mặt hàng thiết yếu, các nguyên vật liệu đầu vào cho sản xuất để xử lý kịp thời các khó khăn phát sinh. Đặc biệt là theo dõi và đánh giá tác động của giá cả các nguyên vật liệu đầu vào ảnh hưởng đến khu vực sản xuất và tình hình thị trường giá cả nói chung.

2. Tiếp tục đấu mối phối hợp với các cơ quan chức năng của Bộ Công Thương và các ngành để hoàn chỉnh cơ chế, chính sách thu hút và mở rộng sản xuất các ngành công nghiệp có thế mạnh của tỉnh Thanh Hóa, trọng tâm là phát triển công nghiệp năng lượng và chế biến, chế tạo giai đoạn 2022 - 2026 báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh để trình Thủ tướng Chính phủ.

3. Tập trung tháo gỡ khó khăn trong công tác đầu tư hạ tầng công nghiệp thương mại đối với các dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư, đặc biệt là các dự án đầu tư cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh; tăng cường đôn đốc các địa phương và các chủ đầu tư khẩn trương công tác giải phóng mặt bằng (GPMB) và đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp (CCN), yêu cầu Chủ đầu tư xây dựng tiến độ cụ thể, cam kết thực hiện tiến độ của dự án; yêu cầu UBND cấp huyện cam kết tiến độ thực hiện các nhiệm vụ về quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, thẩm định quy hoạch chi tiết, thiết kế cơ sở, trích đo địa chính, đấu nối giao thông và nhất là công tác đền bù, GPMB; kiên quyết tham mưu UBND tỉnh xử lý các địa phương chậm chễ trong công tác GPMB ảnh hưởng đến tiến độ đầu tư CCN và xử lý các chủ đầu tư chậm chễ, chây ì trong việc tập trung nguồn lực đầu tư CCN; tranh thủ kêu gọi, xúc tiến đầu tư trực tiếp phát triển công nghiệp thương mại trên địa bàn tỉnh.

4.Tổ chức Hội nghị tuyên truyền, hướng dẫn về Phương án phát triển CCN đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 và các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý CCN; tiếp tục hướng dẫn các doanh nghiệp đăng ký hỗ trợ theo chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp quy định tại Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ; Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án tăng cường quản lý chất thải nhựa trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa năm 2023; Kế hoạch kiểm tra, rà soát việc tuân thủ các quy định pháp luật trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản công nghiệp 06 tháng đầu năm 2023; Chương trình rà soát, hướng dẫn các đơn vị thực hiện chương trình quản lý an toàn máy thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt thuộc ngành quản lý.

5. Báo cáo UBND tỉnh, Bộ Công Thương các nhiệm vụ trọng tâm của ngành như: Tình hình phát triển Tiểu thủ công nghiệp (phát triển nghề; làng 11 nghề; sản phẩm đã được công nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu; sản phẩm OCOP); Kết quả thực hiện Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” 06 tháng năm 2023; Kết quả phát triển cụm công nghiệp 6 tháng đầu năm 2023; Báo cáo sơ kết 6 tháng đầu năm 2023 của Ban hội nhập kinh tế quốc tế và chỉ đạo Chương trình xuất khẩu; Báo cáo sơ kết 6 tháng đầu năm 2023 của Ban Chỉ đạo hoạt động thương mại biên giới tỉnh Thanh Hóa; Tình hình bảo vệ an toàn lưới điện cao áp 6 tháng đầu năm 2023; Tình hình tai nạn điện và vi phạm an toàn điện 6 tháng đầu năm 2023; Tình hình thực hiện Kế hoạch thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng Quý II và 6 tháng đầu năm 2023… 6- Tiếp tục triển khai Kế hoạch Xét tặng “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân Ưu tú” trong lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ tỉnh Thanh Hóa năm 2022. Đồng thời, tham mưu UBND tỉnh Báo cáo Bộ Công Thương công nhận "Nghệ nhân nhân dân" và "Nghệ nhân ưu tú"; tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh năm 2023,...

6. Tập trung đẩy mạnh chuyển đổi mô hình quản lý chợ và xây dựng chợ an toàn thực phẩm, cửa hàng an toàn thực phẩm sau khi Kế hoạch được UBND tỉnh phê duyệt; tăng cường đôn đốc các địa phương và các chủ đầu tư khẩn trương hoàn thiện các thủ tục và tập trung nguồn lực đầu tư xây dựng chợ; kiên quyết tham mưu UBND tỉnh xử lý các địa phương chậm chễ trong công tác hoàn thiện thủ tục chuyển đổi chợ và xử lý các chủ đầu tư chậm chễ, chây ì trong việc tập trung nguồn lực đầu tư hạ tầng chợ. Tập trung hướng dẫn các địa phương triển khai thực hiện tiêu chí số 4 và tiêu chí số 7 trong chương trình MTQG về xây dựng nông thôn mới. Đẩy nhanh tiến độ đầu tư các dự án điện nông thôn trên địa bàn miền núi.

7. Hoàn thiện, trình duyệt đề cương và xây dựng Đề án “Kết nối nông nghiệp với công nghiệp chế biến nhằm thúc đẩy tiêu thụ và nâng cao giá trị hàng hóa xuất xứ sản phẩm nông nghiệp tỉnh Thanh Hóa”; khẩn trương xây dựng Đề án sau khi được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt đề cương. Hoàn thiện và trình duyệt Phương án tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp huyện Mường Lát đến năm 2030 đảm bảo tiến độ được giao.

8. Tăng cường hỗ trợ các doanh nghiệp đẩy mạnh công tác tìm kiếm, mở rộng, đa dạng hóa và khơi thông thị trường hàng hóa xuất khẩu của tỉnh. Tiếp tục tổ chức Hội nghị phổ biến kiến thức về các Hiệp định FTA, hỗ trợ các doanh nghiệp làm việc với các đơn vị của Bộ Công Thương, các tham tán thương mại để tìm hiểu thông tin thị trường xuất khẩu./.

 

Trần Thị Thúy Hằng

Phòng Thông tin và xúc tiến thương mại - VIOIT
TIN KHÁC