Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam 6 tháng năm 2024
29/06/2024
Theo Báo cáo của Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), tính đến 20/06/2024, tổng vốn đăng ký cấp mới, điều chỉnh và góp vốn mua cổ phần, mua phần vốn góp (GVMCP) của nhà đầu tư nước ngoài đạt 15,185 tỷ USD, tăng 13,1% so với cùng kỳ năm 2023.
Thông tin chi tiết như sau:
1. Tình hình hoạt động:
1.1. Về vốn thực hiện:
Tính tới 20/06/2024, ước tính các dự án đầu tư nước ngoài đã giải ngân được khoảng hơn 10,842 tỷ USD, tăng 8,2% so với cùng kỳ năm 2023.
Tính lũy kế đến ngày 20/06/2024, cả nước có 40.554 dự án đầu tư nước ngoài còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký 484,77 tỷ USD. Vốn thực hiện lũy kế của các dự án đầu tư nước ngoài ước đạt khoảng 308 tỷ USD, bằng 63,5% tổng vốn đầu tư đăng ký còn hiệu lực.
Bảng 1. Vốn đầu tư nước ngoài thực hiện 6 tháng đầu năm giai đoạn 2018 - 2024
Đơn vị tính: Tỷ USD
|
|
6 tháng đầu năm 2018
|
6 tháng đầu năm 2019
|
6 tháng đầu năm 2020
|
6 tháng đầu năm 2021
|
6 tháng đầu năm 2022
|
6 tháng đầu năm 2023
|
6 tháng đầu năm 2024
|
|
Vốn đầu tư thực hiện
|
8,420
|
9,1
|
8,650
|
9,240
|
9,974
|
10,021
|
10,842
|
Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư
1.2. Về tình hình xuất, nhập khẩu:
Xuất khẩu (kể cả dầu thô) của khu vực đầu tư nước ngoài ước đạt gần 136,73 tỷ USD, tăng 12,3% so với cùng kỳ năm 2023. Xuất khẩu không kể dầu thô ước đạt 135,733 tỷ USD, tăng 12,4% so với cùng kỳ năm 2023.
Nhập khẩu của khu vực đầu tư nước ngoài ước đạt 114,11 tỷ USD, tăng 15,5% so cùng kỳ năm 2023.
Như vậy khu vực ĐTNN xuất siêu 22,62 tỷ USD kể cả dầu thô và xuất siêu trên 21,62 tỷ USD không kể dầu thô, bù đắp phần nhập siêu gần 13,3 tỷ USD của khu vực doanh nghiệp trong nước, giúp cả nước xuất siêu khoảng 11,63 tỷ USD trong 6 tháng đầu năm
Bảng 2. Vốn thực hiện và kim ngạch xuất nhập khẩu của khu vực ĐTNN 6 tháng đầu năm 2024
|
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
6 tháng đầu năm 2023
|
6 tháng đầu năm 2024
|
Tăng, giảm so cùng kỳ (%)
|
|
1
|
Vốn thực hiện
|
triệu USD
|
10,021
|
10,842
|
+8,2
|
|
2
|
Xuất khẩu
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Xuất khẩu (kể cả dầu thô)
|
triệu USD
|
121,723
|
136,733
|
+12,3
|
|
2.2
|
Xuất khẩu (không kể dầu thô)
|
triệu USD
|
120,793
|
135,733
|
+12,4
|
|
3
|
Nhập khẩu
|
triệu USD
|
98,808
|
114,11
|
+15,5
|
Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư
2. Tình hình đăng ký đầu tư
6 tháng đầu năm, tổng vốn đăng ký cấp mới, điều chỉnh và góp vốn mua cổ phần của nhà ĐTNN đạt 15,185 tỷ USD, tăng 13,1% so với cùng kỳ năm 2023. Cụ thể:
Vốn đăng ký mới: Có 1.538 dự án mới được cấp GCNĐKĐT (tăng 18,9% so với cùng kỳ), tổng vốn đăng ký đạt hơn 9,536 tỷ USD (tăng 46,9% so với cùng kỳ).
Vốn điều chỉnh: Có 592 lượt dự án đăng ký điều chỉnh vốn đầu tư (giảm 6,3% so với cùng kỳ), tổng vốn đăng ký tăng thêm đạt hơn 3,95 tỷ USD (tăng 35% so với cùng kỳ).
Góp vốn, mua cổ phần: Có 1.420 lượt dự án GVMCP của nhà ĐTNN (giảm 10,9% so với cùng kỳ), tổng giá trị vốn góp đạt 1,698 tỷ USD (giảm 57,7% so với cùng kỳ).
Bảng 3. Vốn đăng ký và số dự án đầu tư nước ngoài 6 tháng đầu năm 2024
|
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
6 tháng đầu năm 2023
|
6 tháng đầu năm 2024
|
Tăng, giảm so cùng kỳ (%)
|
|
1
|
Vốn đăng ký
|
Tỷ USD
|
13,432
|
15,185
|
+13,1
|
|
1.1
|
Đăng ký cấp mới
|
Tỷ USD
|
6,492
|
9,536
|
+46,9
|
|
1.2
|
Đăng ký tăng thêm
|
Tỷ USD
|
2,926
|
3,950
|
+35,0
|
|
1.3
|
Góp vốn, mua cổ phần
|
Tỷ USD
|
4,014
|
1,698
|
-57,7
|
|
2
|
Số dự án
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Cấp mới
|
dự án
|
1.293
|
1.538
|
+18,9
|
|
2.2
|
Tăng vốn
|
lượt dự án
|
632
|
592
|
-6,3
|
|
2.3
|
Góp vốn, mua cổ phần
|
lượt dự án
|
1.594
|
1.420
|
-10,9
|
Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư
3. Về lĩnh vực đầu tư
Các nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư vào 18 ngành trong tổng số 21 ngành kinh tế quốc dân. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo dẫn đầu với tổng vốn đầu tư đạt hơn 10,69 tỷ USD, chiếm 70,4% tổng vốn đầu tư đăng ký, tăng 26,34% so với cùng kỳ. Ngành kinh doanh bất động sản đứng thứ 2 với tổng vốn đầu tư hơn 2,47 tỷ USD, 16,27% tổng vốn đầu tư đăng ký, tăng 1,6 lần so với cùng kỳ. Tiếp theo lần lượt là các ngành bán buôn bán lẻ; hoạt động chuyên môn khoa học công nghệ; vận tải kho bãi với tổng vốn đăng ký đạt lần lượt hơn 614 triệu USD; 452 triệu USD và 382 triệu USD. Còn lại là các ngành khác.
Xét về số lượng dự án, công nghiệp chế biến, chế tạo là ngành dẫn đầu về số dự án mới (chiếm 35,17%) và điều chỉnh vốn (chiếm 65,87%). Ngành bán buôn, bán lẻ dẫn đầu về số lượt giao dịch GVMCP cao nhất (chiếm 43,4%).
Bảng 4. Thu hút vốn đầu tư nước ngoài 6 tháng đầu năm 2024 theo ngành
|
TT
|
Ngành
|
Số dự án cấp mới
|
Vốn đăng ký cấp mới (triệu USD)
|
Số lượt dự án điều chỉnh
|
Vốn đăng ký điều chỉnh
(triệu USD)
|
Số lượt góp vốn mua cổ phần
|
Giá trị góp vốn, mua cổ phần
(triệu USD)
|
Tổng vốn đăng ký (triệu USD)
|
|
1
|
Công nghiệp chế biến, chế tạo
|
541
|
6.826,006
|
390
|
3.539,994
|
190
|
323,148
|
10.689,15
|
|
2
|
Hoạt động kinh doanh bất động sản
|
37
|
1.893,106
|
20
|
98,136
|
31
|
480,291
|
2.471,533
|
|
3
|
Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy
|
539
|
375,338
|
71
|
67,918
|
617
|
170,324
|
613,58
|
|
4
|
Hoạt động chuyên môn, khoa học công nghệ
|
161
|
52,613
|
31
|
75,101
|
220
|
324,697
|
452,411
|
|
5
|
Vận tải kho bãi
|
42
|
161,984
|
5
|
16,873
|
59
|
203,615
|
382,471
|
|
6
|
Các ngành khác
|
218
|
227,703
|
75
|
152,329
|
303
|
196,039
|
549
|
|
Tổng số
|
|
1.538
|
9.536,75
|
592
|
3.950,351
|
1.420
|
1.698,114
|
15.158,222
|
Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư
4. Về đối tác đầu tư
Đã có 84 quốc gia và vùng lãnh thổ có đầu tư tại Việt Nam trong 06 tháng đầu năm 2024. Trong đó, Singapore dẫn đầu với tổng vốn đầu tư 5,58 tỷ USD, chiếm 36,74% tổng vốn đầu tư, tăng 85,9% so với cùng kỳ 2023. Nhật Bản đứng thứ hai với hơn 1,731 tỷ USD, chiếm 11,4 % tổng vốn đầu tư. Tiếp theo là Hồng Kông, Trung Quốc, Thổ Nhĩ Kỳ…
Xét về số dự án, Trung Quốc là đối tác dẫn đầu về số dự án đầu tư mới (chiếm 29%); Hàn Quốc dẫn đầu về số lượt điều chỉnh vốn (chiếm 24,83%) và GVMCP (chiếm 26,4%).
Bảng 5. 10 quốc gia có vốn đăng ký ĐTNN lớn nhất tại Việt Nam 6 tháng đầu năm 2024
|
TT
|
Đối tác
|
Số dự án cấp mới
|
Vốn đăng ký cấp mới (triệu USD)
|
Số lượt dự án điều chỉnh
|
Vốn đăng ký điều chỉnh
(triệu USD)
|
Số lượt góp vốn mua cổ phần
|
Giá trị góp vốn, mua cổ phần
(triệu USD)
|
Tổng vốn đăng ký (triệu USD)
|
|
1
|
Singapore
|
220
|
4013,965
|
64
|
1216,68
|
142
|
349,073
|
5.579,72
|
|
2
|
Nhật Bản
|
115
|
978,997
|
65
|
246,101
|
90
|
506,101
|
1.731,20
|
|
3
|
Hồng Kông
|
163
|
1178,319
|
67
|
505,148
|
41
|
46,822
|
1.730,289
|
|
4
|
Hàn Quốc
|
189
|
393,433
|
147
|
718,95
|
375
|
299,246
|
1.411,629
|
|
5
|
Trung Quốc
|
447
|
1011,895
|
86
|
198,692
|
205
|
89,37
|
1.299,957
|
|
6
|
Đài Loan
|
88
|
529,802
|
46
|
392,946
|
93
|
129,09
|
1.051,838
|
|
7
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
4
|
730,145
|
2
|
31,643
|
4
|
0,229
|
762,017
|
|
8
|
Samoa
|
22
|
202,526
|
19
|
251,979
|
10
|
15,485
|
469,99
|
|
9
|
BritishVirginIslands
|
5
|
25,684
|
11
|
57,283
|
9
|
97,742
|
180,709
|
|
10
|
Vương quốc Anh
|
21
|
107,084
|
3
|
18,22
|
24
|
11,877
|
137,181
|
Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư
5. Về địa bàn đầu tư
Các nhà ĐTNN đã đầu tư vào 48 tỉnh, thành phố trên cả nước trong 06 tháng đầu năm 2024. Bắc Ninh dẫn đầu với tổng vốn đầu tư đăng ký hơn 2,5 tỷ USD, chiếm gần 17 % tổng vốn đầu tư cả nước, gấp hơn 12 lần cùng kỳ. Tiếp theo là Bà Rịa-Vũng Tàu với hơn 1,5 tỷ USD, chiếm 10,1,% tổng vốn đầu tư đăng ký và giảm 32,7% so với cùng kỳ năm 2023. Quảng Ninh đứng thứ ba với tổng vốn đầu tư đăng ký hơn 1,3 tỷ USD, chiếm gần 8% tổng vốn đầu tư cả nước. Tiếp theo lần lượt là Hà Nội, Hải Phòng, TP Hồ Chí Minh, Đồng Nai,…
Nếu xét về số dự án, TP Hồ Chí Minh dẫn đầu cả nước cả về số dự án mới (chiếm 38,8%) và GVMCP (chiếm 72,3%).
Bảng 6. 10 địa phương thu hút vốn ĐTNN lớn nhất Việt Nam 6 tháng đầu năm 2024
|
TT
|
Địa phương
|
Số dự án cấp mới
|
Vốn đăng ký cấp mới (triệu USD)
|
Số lượt dự án điều chỉnh
|
Vốn đăng ký điều chỉnh
(triệu USD)
|
Số lượt góp vốn mua cổ phần
|
Giá trị góp vốn, mua cổ phần
(triệu USD)
|
Tổng vốn đăng ký (triệu USD)
|
|
1
|
Bắc Ninh
|
224
|
1.076,18
|
80
|
1.465,052
|
32
|
36,26
|
2.577,493
|
|
2
|
Bà Rịa-Vũng Tàu
|
20
|
1.533,141
|
2
|
-9,557
|
4
|
11,969
|
1.535,552
|
|
3
|
Quảng Ninh
|
23
|
1.357,968
|
3
|
3,671
|
1
|
0,067
|
1.361,706
|
|
4
|
Hà Nội
|
120
|
1.036,908
|
79
|
55,655
|
102
|
89,548
|
1.182,111
|
|
5
|
Hải Phòng
|
54
|
276,713
|
25
|
454,763
|
22
|
405,851
|
1.137,326
|
|
6
|
TP. Hồ Chí Minh
|
597
|
192,648
|
79
|
107,007
|
1.015
|
821,342
|
1.120,996
|
|
7
|
Đồng Nai
|
48
|
570,634
|
40
|
242,902
|
20
|
123,935
|
937,472
|
|
8
|
Bắc Giang
|
39
|
250,478
|
29
|
483,978
|
20
|
29,76
|
764,216
|
|
9
|
Bình Dương
|
88
|
318,776
|
63
|
261,012
|
77
|
89,331
|
669,119
|
|
10
|
Thái Nguyên
|
10
|
482,857
|
12
|
62,871
|
2
|
0,784
|
546,512
|
Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Thân Thanh Hằng
Phòng Thông tin và xúc tiến thương mại - VIOIT
|