Theo Báo cáo của Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ KH&ĐT), tính đến 20/04/2023, tổng vốn đăng ký cấp mới, điều chỉnh và góp vốn mua cổ phần, mua phần vốn góp (GVMCP) của nhà đầu tư nước ngoài đạt hơn 8,88 tỷ USD, bằng 82,1% so với cùng kỳ năm2022.
Thông tin chi tiết như sau:
1. Tình hình hoạt động:
1.1. Về vốn thực hiện:
Tính tới 20/04/2023, ước tính các dự án đầu tư nước ngoài đã giải ngân được khoảng hơn 5,85 tỷ USD, giảm 1,2% so với cùng kỳ năm 2022, tăng 1 điểm phần trăm so với 3 tháng đầu năm 2023.
Tính lũy kế đến ngày 20/04/2023, cả nước có 37.065 dự án còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký gần 445,9 tỷ USD. Vốn thực hiện lũy kế của các dự án đầu tư nước ngoài ước đạt hơn 279,8 tỷ USD, bằng gần 62,8% tổng vốn đầu tư đăng ký còn hiệu lực.
Bảng 1. Vốn đầu tư nước ngoài thực hiện 4 tháng đầu năm 2023 và giai đoạn 2018 - 2023
Đơn vị tính: Tỷ USD
|
|
4 tháng đầu năm 2018
|
4 tháng đầu năm 2019
|
4 tháng đầu năm 2020
|
4 tháng đầu năm 2021
|
4 tháng đầu năm 2022
|
4 tháng đầu năm 2023
|
|
Vốn đầu tư thực hiện
|
5,1
|
5,7
|
5,15
|
5,5
|
5,92
|
5,85
|
Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư
1.2. Về tình hình xuất, nhập khẩu:
Xuất khẩu (kể cả dầu thô) của khu vực đầu tư nước ngoài ước đạt gần 81,19 tỷ USD, giảm 10,8% so với cùng kỳ, chiếm 74,6% kim ngạch xuất khẩu. Xuất khẩu không kể dầu thô ước đạt 80,56 tỷ USD, giảm 10,8%, chiếm 74% kim ngạch xuất khẩu cả nước.
Nhập khẩu của khu vực đầu tư nước ngoài ước đạt 67,1 tỷ USD, giảm 15,5% so cùng kỳ và chiếm 65,2% kim ngạch nhập khẩu cả nước.
Mặc dù kim ngạch xuất khẩu tiếp tục giảm hơn trong 4 tháng đầu năm 2023, khu vực đầu tư nước ngoài vẫn xuất siêu gần 14,1 tỷ USD kể cả dầu thô và xuất siêu gần 13,5 tỷ USD không kể dầu thô. Trong khi đó, khu vực doanh nghiệp trong nước nhập siêu gần 8,3 tỷ USD.
2. Về cơ cấu vốn đầu tư nước ngoài và cách thức đầu tư vốn:
Về cơ cấu vốn, có 750 dự án mới được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, tăng 65,2% so với cùng kỳ, với tổng vốn đăng ký đạt hơn 4,1 tỷ USD, tăng 11,1%.
Cũng trong 4 tháng đầu năm 2023, có 386 lượt dự án đăng ký điều chỉnh vốn đầu tư, tăng 19,5% so với cùng kỳ. Tổng vốn đầu tư tăng thêm đạt gần 1,66 tỷ USD, giảm 68,6% so với cùng kỳ, tăng 1,7 điểm phần trăm so với 03 tháng 2023 và tăng 16,5 điểm phần trăm so với 02 tháng đầu năm.
Cũng trong 4 tháng đầu năm, có 1.044 giao dịch góp vốn mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài, tăng 1,8% so với cùng kỳ với tổng giá trị vốn góp đạt hơn 3,1 tỷ USD, tăng 70,4% so với cùng kỳ.
Nhận xét về tình hình thu hút FDI 4 tháng đầu năm, Cục Đầu tư nước ngoài cho biết, vốn đầu tư mới tăng trở lại sau khi giảm nhẹ trong 3 tháng đầu năm, với mức tăng 11,1%. Số dự án đầu tư mới tiếp tục tăng so với cùng kỳ và tăng mạnh 65,2% so với 3 tháng, cho thấy các nhà đầu tư nước ngoài quy mô vừa và nhỏ tiếp tục quan tâm, tin tưởng vào môi trường đầu tư của Việt Nam.
Bên cạnh đó, có dấu hiệu các tập đoàn lớn cẩn trọng, xem xét kỹ việc tiếp tục đầu tư lớn trong bối cảnh tác động của chính sách thuế tối thiểu toàn cầu.
Mặt khác, mặc dù vốn đầu tư điều chỉnh vẫn giảm so với cùng kỳ tuy nhiên, số lượt dự án điều chỉnh vốn cũng tăng mạnh hơn khẳng định niềm tin của các nhà đầu tư vào môi trường đầu tư của Việt Nam và tiếp tục đưa ra các quyết định mở rộng dự án hiện hữu.
Bảng 2. Cơ cấu vốn đầu tư nước ngoài 4 tháng đầu năm 2023 và cách thức đầu tư vốn
Đơn vị tính: tỷ USD
|
|
Đăng ký cấp mới
|
Đăng ký điều chỉnh
|
Góp vốn, mua cổ phần
|
Tổng số
|
|
Tháng 1
|
1,2
|
0,31
|
0,17
|
1,68
|
|
Tháng 2
|
0,6
|
0,23
|
0,62
|
1,45
|
|
Tháng 3
|
1,26
|
0,67
|
0,42
|
2,35
|
|
Tháng 4
|
1,08
|
0,45
|
1,9
|
3,43
|
|
|
4,14
|
1,66
|
3,11
|
|
Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư
3. Về lĩnh vực đầu tư
Các nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư vào 18 ngành trong tổng số 21 ngành kinh tế quốc dân. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo dẫn đầu với tổng vốn đầu tư đạt hơn 5,1 tỷ USD, chiếm 57,8% tổng vốn đầu tư đăng ký và giảm 17% so với cùng kỳ.
Ngành tài chính, ngân hàng đứng thứ 2 với tổng vốn đầu tư hơn 1,5 tỷ USD, chiếm hơn 17% tổng vốn đầu tư đăng ký và tăng hơn 12 lần so với cùng kỳ. Các ngành kinh doanh bất động sản, bán buôn, bán lẻ xếp thứ 3 và 4 với tổng vốn đăng ký đạt lần lượt là gần 972 triệu USD (giảm 65,5%) và gần 372 triệu USD (giảm 44,3%).
Xét về số lượng dự án mới, công nghiệp chế biến chế tạo cũng là ngành dẫn đầu về số dự án mới (chiếm 29,9%) và điều chỉnh vốn (chiếm 56,7%).
Bảng 3. Cơ cấu lĩnh vực thu hút vốn đầu tư nước ngoài 4 tháng đầu năm 2023
|
Lĩnh vực
|
Tổng vốn đầu tư (tỷ USD)
|
Cơ cấu (%)
|
|
Công nghiệp chế biến, chế tạo
|
5,1
|
57,8
|
|
Tài chính, ngân hàng
|
1,5
|
17
|
|
Kinh doanh bất động sản
|
0,972
|
10,9
|
|
Bán buôn, bán lẻ
|
0,372
|
4,2
|
|
Hoạt động chuyên môn khoa học công nghệ
|
0,355
|
4
|
|
Lĩnh vực khác
|
0,532
|
6
|
Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư
4. Về đối tác đầu tư
Có 77 quốc gia và vùng lãnh thổ có đầu tư tại Việt Nam trong 4 tháng đầu 2023. Các nhà đầu tư đến từ Châu Á, các đối tác đầu tư truyền thống vẫn chiếm tỷ trọng lớn như Singapore, Nhật Bản, Trung Quốc, Đài Loan (Trung Quốc), Hồng Kông (Trung Quốc), Hàn Quốc. Riêng 6 đối tác này đã chiếm tới 75,1% tổng vốn FDI của cả nước trong 4 tháng.
Trong đó, Singapore dẫn đầu với tổng vốn đầu tư gần 2,2 tỷ USD, chiếm hơn 24,7% tổng vốn đầu tư vào Việt Nam, giảm 29,5% so với cùng kỳ 2022.
Nhật Bản đứng thứ hai với gần 2 tỷ USD, chiếm hơn 22,1% tổng vốn đầu tư, gấp 2,63 lần so với cùng kỳ. Trung Quốc đứng thứ 3 với tổng vốn đầu tư đăng ký gần 752 triệu USD, chiếm gần 8,5% tổng vốn đầu tư, giảm 30% so với cùng kỳ. Tiếp theo là Đài Loan (Trung Quốc), Hồng Kông (Trung Quốc), Hàn Quốc,..
Xét về số dự án, Hàn Quốc dẫn đầu cả về số dự án mới (chiếm 16,1%), số lượt điều chỉnh vốn (chiếm 24,4%) và góp vốn mua cổ phần (chiếm 28,2%).
5. Về địa bàn đầu tư
Các nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư vào 46 tỉnh, thành phố trên cả nước trong 4 tháng đầu năm 2023.
Hà Nội dẫn đầu với tổng vốn đầu tư đăng ký hơn 1,1 tỷ USD, chiếm gần 19,2% tổng vốn đầu tư đăng ký và tăng gấp 2,6 lần so với cùng kỳ năm 2021.
Bắc Giang xếp thứ hai với tổng vốn đầu tư đăng ký hơn 1 tỷ USD, chiếm hơn 11,3% tổng vốn đầu tư cả nước, tăng gấp hơn 3 lần so với cùng kỳ. Tiếp theo lần lượt là TP HCM, Bình Dương, Đồng Nai,…
Nếu xét về số dự án, TP HCM vẫn là địa bàn dẫn đầu cả nước cả về số dự án mới, chiếm 40,9%.
Theo đó, các dự án đầu tư mới vẫn tập trung vào các tỉnh, thành phố có nhiều lợi thế trong thu hút đầu tư nước ngoài với cơ sở hạ tầng tốt, nguồn nhân lực ổn định, nỗ lực cải cách thủ tục hành chính và năng động trong công tác xúc tiến đầu tư,…
Trương Thị Quỳnh Vân
Phòng Thông tin và xúc tiến thương mại