Nhằm thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các nhiệm vụ tại Nghị quyết số 55-NQ/TW ngày 11 tháng 02 năm 2020 của Bộ Chính trị về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Đề án phát triển thị trường năng lượng cạnh tranh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Theo đó, mục tiêu phát triển thị trường khí được xác định: “Từng bước xây dựng khung pháp lý làm cơ sở để triển khai mô hình kinh doanh cạnh tranh đối với hoạt động kinh doanh khí CNG, LPG và LNG: xây dựng lộ trình, vận hành thị trường cạnh tranh phân phối khí hạ nguồn với việc đưa vào áp dụng quy định quyền được thuê và sử dụng hạ tầng của bên thứ ba”.
Để hoàn thành các mục tiêu và yêu cầu nêu trên, Bộ Công Thương (Vụ Thị trường trong nước) đã chủ trì, phối hợp với Viện Nghiên cứu chiến lược thương hiệu và cạnh tranh và Hiệp hội Gas Việt Nam tổ chức “Diễn đàn phát triển thị trường khí Việt Nam: Xây dựng thị trường khí Việt Nam cạnh tranh, minh bạch và hiệu quả”. Diễn đàn được diễn ra ngày 25 tháng 8 năm 2022 tại Khách sạn Daewoo, Hà Nội, nhằm lắng nghe các ý kiến phản biện, góp ý đến từ các nhà quản lý, doanh nghiệp, cơ quan nghiên cứu… về các chủ đề xoay quanh nhiệm vụ phát triển thị trường khí Việt Nam trong thời gian tới, cạnh tranh, minh bạch và hiệu quả.
Tại Diễn đàn này, khi phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tính cạnh tranh, minh bạch của thị trường khí gồm: nguồn cung cấp khí, sự phát triển của cơ sở hạ tầng khí, cấu trúc kinh doanh thương mại, lượng thương nhân tham gia và mức độ gia nhập thị trường trong từng khâu kinh doanh khí…, nhiều ý kiến cho rằng, hạn chế từ hạ tầng cơ sở đang là điểm nghẽn cho phát triển thị trường khí hóa lỏng. Vậy điểm nghẽn này giải quyết như thế nào?
Trong khuôn khổ diễn đàn, Vụ Kế hoạch - Bộ Công Thương đã tham gia bài tham luận với chủ đề "Thực trạng, định hướng phát triển hạ tầng dự trữ, cung ứng khí Việt Nam". Nội dung cụ thể như sau:
1. Đánh giá sơ bộ về hiện trạng hạ tầng dự trữ, vận chuyển và chế biến khí:
a. Thực trạng hạ tầng dự trữ, vận chuyển và chế biến khí
- Hệ thống đường ống vận chuyển khí thiên nhiên: Hiện nay ở nước ta đã hình thành các Hệ thống đường ống vận chuyển khí thiên nhiên như sau:
+ Các đường ống từ các mỏ ngoài khơi vào nhà máy xử lý khí gồm: Đường ống Thái Bình - Tiền Hải dài 24 Km; Đường ống Bạch Hổ - Dinh Cố dài 116Km; Đường ống Nam Côn Sơn 1 dài 371Km; Đường ống Nam Côn Sơn 2 dài 278,2 Km; Đường ống PM 3- Cà Mau dài 325Km;
+ Các nhà máy xử lý khí gồm: Nhà máy xử lý khí Dinh Cố; Nhà máy xử lý khí Nam Côn Sơn; Nhà máy xử lý khí GPP Cà Mau;
+ Các tuyến ống dẫn khí từ nhà máy xử lý khí đến các trạm phân phối khí: Đường ống dẫn khí Dinh Cố - Bà Rịa dài 7,3 km và Bà Rịa - Phú Mỹ dài 23 km thực hiện vận chuyển khí khô từ nhà máy xử lý khí Dinh Cố tới các trạm phân phối khí để phân phối cho các khách hàng tiêu thụ; Đường ống dẫn khí Dinh Cố đến trung tâm phân phối khí Phú Mỹ dài khoảng 28,8 km; Đường ống dẫn khí Phú Mỹ - Nhơn Trạch - Hiệp Phước với tổng chiều dài 38,1km: vận chuyển một phần khí Nam Côn Sơn đến Trạm phân phối khí Nhơn Trạch (Đồng Nai) và Hiệp Phước (TP Hồ Chí Minh) để cung cấp cho các nhà máy điện và các khu công nghiệp dọc theo tuyến ống; Bên cạnh đó là các tuyến ống từ trạm phân phối khí Cà Mau để phân phối tới các hộ tiêu thụ là Nhà máy Điện Cà Mau 1, Nhà máy điện Cà Mau 2 và Nhà máy Đạm Cà Mau;
+ Các hệ thống đường ống khí đang triển khai xây dựng: Nổi bật là hệ thống đường ống Lô B - Ô Môn vận chuyển khí từ các Lô 48/95 và 52/97 thuộc bể Mã Lai - Thổ Chu về cung cấp bổ sung cho khu vực Khí - Điện - Đạm Cà Mau và cấp khí cho các hộ tiêu thụ điện tại Kiên Giang, Ô Môn - Cần Thơ (dài 400 km).
- Hệ thống kho chứa LPG: Theo khảo sát, cả nước cả nước có tổng cộng 53/63 tỉnh thành có kho/trạm khí dầu mỏ hóa lỏng LPG, phân bố rộng khắp cả nước. Trong đó, hệ thống kho chứa Thị Vải với công suất tồn chứa LPG lạnh 60.000 tấn do Tổng công ty Khí Việt Nam (PV GAS) làm chủ đầu tư đưa vào vận hành từ ngày 20/3/2013 là kho chứa LPG lạnh lớn nhất Việt Nam hiện nay, cho phép PV GAS có giải pháp tàng trữ LPG với khối lượng lớn, tăng khả năng cung cấp LPG về lâu dài, ổn định nguồn cung trong nước, góp phần ổn định an ninh năng lượng quốc gia.
Còn lại, toàn quốc hiện có khoảng 30 kho LPG đầu mối, nhưng sức chứa chỉ đạt từ 500 - 4.000 tấn/kho ví dụ như kho LPG tại Trà Nóc, TP. Cần Thơ, công suất 1.500 tấn; Kho PV Gas tại Thọ Quang, TP. Đà Nẵng, công suất 2.000 tấn … chỉ có 4 kho sức chứa trên 3.000 tấn.
- Về kho chứa LNG: ở Việt Nam việc sử dụng khí LNG còn hạn chế, hiện mới chỉ có duy nhất 02 kho đang xây dựng chuẩn bị đưa vào vận hành tại Bà Rịa-Vũng Tàu. Ngoài ra còn có gần 10 kho chứa LNG đang trong giai đoạn lập kế hoạch trên toàn quốc.
b. Đánh giá về ưu, khuyết điểm
- Về hệ thống kho LPG:
+ Ưu điểm: Với mạng lưới 54 kho LPG đầu mối và tuyến sau trải dài khắp 3 miền của đất nước đã đảm bảo kênh phân phối LPG được hoạt động trơn tru, không bị đứt gãy nguồn cung khi xảy ra các sự cố cục bộ, khách quan; Với 26 doanh nghiệp đầu mối có chức năng xuất nhập khẩu, phân phối khí đã tăng tính cạnh tranh của hệ thống cung ứng khí đốt, tạo nên thị trường sôi động, lành mạnh trong lĩnh vực kinh doanh khí ở Việt Nam;
+ Nhược điểm: Hiện nay LPG ở Việt Nam được sử dụng chủ yếu cho dân dụng hoặc cho ngành công nghiệp (công nghiệp xử lý thực phẩm, làm giấy, hạt nhựa, chất nổ, chất làm lạnh…), các ứng dụng khác từ sản phẩm LPG còn thấp (như: sử dụng LPG để làm SNG; sử dụng LPG trong công nghệ hóa dầu vẫn còn rất hạn chế), do vậy sản lượng tiêu thụ LPG hiện nay còn rất thấp. Dẫn đến quy mô hệ thống kho cảng LPG chủ yếu là kho cảng nhỏ, năng lực nhập hàng từ các tàu có trọng tải lớn còn hạn chế;
- Về kho LNG: Nhược điểm của hệ thống kho LNG là tồn chứa LNG ở nhiệt độ âm (bể chứa LNG thiết kế ở nhiệt độ -170 o C), công nghệ và thiết bị phức tạp, còn mới, ở Việt Nam chưa có nhiều kinh nghiệm xây dựng và vận hành, vốn đầu tư lớn. Tàu vận tải LNG thông thường có dung tích lớn, đòi hỏi phải có các cảng nước sâu để tiếp nhận tàu LNG, đây là khó khăn khi xây dựng kho LNG tại Việt Nam.
Việc xây dựng mới các tuyến ống dẫn khí từ kho LNG đến các khách hàng công nghiệp và dân dụng cũng gặp nhiều khó khăn về quy hoạch do thiếu đồng bộ khi các khu công nghiệp được quy hoạch chưa tính đến dành hành lang cho tuyến ống dẫn khí đốt.
2. Định hướng phát triển hạ tầng dự trữ, cung ứng khí Việt Nam
Để đáp ứng được nhu cầu sử dụng khí trong nước, việc nghiên cứu, định hướng phát triển hạ tầng dự trữ, cung ứng khi đốt đóng vai trò rất quan trọng không chỉ đối với lĩnh vực kinh doanh khí mà còn cho cả nền kinh tế; có một định hướng đúng đắn, phù hợp sẽ góp phần đảm bảo việc đầu tư, phát triển có hiệu quả của ngành lĩnh vực, đảm bảo cân đối cung - cầu, góp phần bảo đảm an ninh năng lượng, cũng như các chỉ tiêu lớn trong phát triển kinh tế xã hội của đất nước trong từng thời kỳ.
Theo đánh giá, sau gần 20 năm khai thác, từ năm 2018, các nguồn khí trong nước sẽ suy giảm dần, trong khi nguồn khí bổ sung từ các mỏ mới tại các khu vực có nguồn khí suy giảm không nhiều. Dự kiến để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ LPG trong nước, cơ sở hạ tầng tồn trữ của các kho LPG phải đạt quy mô khoảng 3,5 - 4,0 triệu tấn/năm vào năm 2025 và khoảng 4,5 - 5,0 triệu tấn/năm vào năm 2035, đảm bảo đáp ứng yêu cầu dự trữ tối thiểu đạt trên 15 ngày cung cấp.
Trước hết, cần có định hướng mở rộng và xây mới kho LPG để nhập khẩu LPG đủ cho nhu cầu phát triển các nhà máy công nghiệp và các khách hàng dân dụng tại các vùng cung ứng bảo đảm nhu cầu tiêu thụ LPG tăng trưởng từ khoảng 5%; Xây mới và mở rộng kho LNG hiện có đáp ứng nhu cầu tiêu thụ cho các dự án điện khí, các khách hàng công nghiệp và dân dụng
Định hướng xây dựng mới các tuyến ống dẫn khí từ trạm chế biến khí trên bờ và kho LNG đến các khách hàng công nghiệp và dân dụng, đặc biệt quan tâm phát triển mạng tuyến ống khí thấp áp đến các nhà máy, sân bay, bệnh viện, khách sạn lớn, trường học. Sớm nghiên cứu tuyến ống khí kết nối Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ. Xây dựng thêm các trạm phân phối khí thiên nhiên, các trạm chiết nạp LPG.
Nhìn chung, để xây dựng các định hướng phát triển hạ tầng dự trữ, cung ứng khí Việt Nam khả thi, có hiệu quả chịu ảnh hưởng bởi nhiều định hướng phát triển, quy hoạch ngành, lĩnh vực khác, như: Quy hoạch sử dụng đất; Chương trình hoạt động đảm bảo an toàn phòng cháy, chữa cháy; phòng chống thiên tai và biến đổi khí hậu; các chương trình hoạt động, bảo vệ môi trường, bảo tồn sinh thái cảnh quan, di tích…; Khả năng thu hút, huy động vốn của nhà đầu tư… Do vậy, cần có sự phối hợp, chung tay của nhiều Bộ, ngành, địa phương, người dân và doanh nghiệp.
Hiện tại, thực hiện Quyết định số 503/QĐ-TTg ngày 10/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Nhiệm vụ lập Quy hoạch hạ tầng dự trữ, cung ứng xăng dầu, khí đốt quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, Bộ Công Thương đang quá trình hoàn thiện Quy hoạch để trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt;
Sau khi Quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt sẽ xác định được các các quan điểm, mục tiêu, định hướng, phương án quy hoạch mới phù hợp với tình hình thực tế và bối cảnh trong, ngoài nước trong giai đoạn tới.
Trương Thị Quỳnh Vân
Phòng Thông tin, Thư viện và Xúc tiến thương mại - VIOIT