Sản xuất công nghiệp tăng trưởng chậm những tháng cuối năm 2022

TIN TỨC

Viện Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách Công Thương

Trang chủ >> Tin tức

Sản xuất công nghiệp tăng trưởng chậm những tháng cuối năm 2022

30/11/2022

Theo số liệu công bố của Tổng cục thống kê, tính chung 11 tháng năm 2022, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp ước tăng 8,6% so với cùng kỳ năm 2021. Sản xuất công nghiệp tháng 11 ước tăng 5,3% so với cùng kỳ, tốc độ tăng đang có xu hướng chậm lại do đơn hàng sụt giảm, chi phí đầu vào ở mức cao và thiếu hụt nguồn cung nguyên vật liệu.

1. Tăng tưởng sản xuất công nghiệp tăng chậm

Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) tháng 11 ước tăng 0,3% so với tháng 10 năm 2022. Trong đó, tốc độ tăng/giảm chỉ số IIP một số địa phương có quy mô công nghiệp lớn như: Long An tăng 11%; Vĩnh Phúc tăng 10,7%; Quảng Ninh tăng 7,9%; Hải Phòng tăng 6%; Bắc Giang và Bà Rịa - Vũng Tàu cùng tăng 3,3%; Bình Dương tăng 2,5%; Thái Nguyên tăng 2,3%; Thành phố Hồ Chí Minh tăng 1,6%; Đồng Nai tăng 1,4%; Hà Tĩnh tăng 0,8%; Bắc Ninh giảm 0,5%; Hải Dương giảm 0,8%; Vĩnh Long giảm 6,7%) và tăng 5,3% so với cùng kỳ năm 2021.

So với cùng kỳ năm 2021, ngành chế biến, chế tạo tăng 4,4%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 4,6%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 13,2%; ngành khai khoáng tăng 16%.

Như vậy, tính chung 11 tháng năm 2022, IIP ước tăng 8,6% so với cùng kỳ năm 2021. Trong đó, ngành chế biến, chế tạo tăng 8,9% (cùng kỳ năm 2021 tăng 5,4%), đóng góp 6,8 điểm phần trăm vào mức tăng chung; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 7,7%, đóng góp 0,7 điểm phần trăm; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 7,1%, đóng góp 0,1 điểm phần trăm; ngành khai khoáng tăng 6,5%, đóng góp 1 điểm phần trăm trong mức tăng chung.

- Một số ngành công nghiệp trọng điểm có IIP tăng cao so với cùng kỳ năm 2021: Sản xuất đồ uống tăng 31%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 18,8%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa tăng 18,4%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 16,7%; sản xuất trang phục tăng 16,4%; sản xuất máy móc, thiết bị chưa được phân vào đâu tăng 16,2%; sản xuất phương tiện vận tải khác tăng 12,7%; hoạt động thu gom, xử lý và tái chế phế liệu tăng 11,3%; sản xuất thiết bị điện tăng 10,4%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 10,3%. Ở chiều ngược lại, chỉ số IIP của một số ngành giảm: Sản xuất kim loại giảm 2,6%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic giảm 7%.

- Chỉ số sản xuất công nghiệp 11 tháng năm 2022: So với cùng kỳ năm 2021 tăng ở 61 địa phương và giảm ở 02 địa phương trên cả nước. Một số địa phương có chỉ số IIP đạt mức tăng khá cao do ngành công nghiệp chế biến, chế tạo; ngành sản xuất và phân phối điện tăng cao như: Bắc Giang tăng 38,3%; Cần Thơ tăng 37,8%; Vĩnh Long tăng 28,8%; Quảng Nam tăng 23,9%; Khánh Hòa tăng 23%; Kiên Giang tăng 22%. Địa phương có chỉ số của ngành sản xuất và phân phối điện tăng cao: Lai Châu tăng 23%; Sơn La tăng 26%; Đắk Lắk tăng 34,2%; Điện Biên tăng 51,4%.

Ở chiều ngược lại, một số địa phương có chỉ số IIP tăng thấp hoặc giảm do ngành công nghiệp chế biến, chế tạo; ngành khai khoáng và ngành sản xuất, phân phối điện tăng thấp hoặc giảm như: Địa phương có chỉ số sản xuất của ngành công nghiệp chế biến, chế tạo 11 tháng năm 2022 so với cùng kỳ năm 2021 tăng cao: Bắc Giang tăng 38,3%; Cần Thơ tăng 37,8%; Vĩnh Long tăng 28,8%; Quảng Nam tăng 23,9%; Khánh Hòa tăng 23%; Kiên Giang tăng 22%. Địa phương có chỉ số của ngành sản xuất và phân phối điện tăng cao: Lai Châu tăng 23%; Sơn La tăng 26%; Đắk Lắk tăng 34,2%; Điện Biên tăng 51,4%.

Tốc độ tăng/giảm IIP 11 tháng năm 2022 so với cùng kỳ năm 2021 của một số địa phương

- Một số sản phẩm công nghiệp chủ lực tăng cao so với cùng kỳ: Trong 11 tháng năm 2022, một số sản phẩm có mức tăng cao như: Bia tăng 34,9%; thủy hải sản chế biến và ô tô cùng tăng 17,3%; linh kiện điện thoại tăng 16,9%; xăng dầu các loại tăng 12,9%; sơn hóa học tăng 12%; thép thanh, thép góc tăng 11,8%; xe máy tăng 10,8%; giày, dép da tăng 9,7%; thuốc lá điếu và khí đốt thiên nhiên dạng khí cùng tăng 9,1%.

Ở chiều ngược lại, một số sản phẩm giảm so với cùng kỳ năm 2021: Ti vi giảm 0,6%; khí hóa lỏng LPG giảm 1,1%; vải dệt từ sợi nhân tạo giảm 1,7%; thức ăn cho thủy sản giảm 4,1% (Do chi phí sản xuất đầu vào, xăng dầu tăng cao, đơn hàng sụt giảm, doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thức ăn cho thủy sản chỉ hoạt động cầm chừng); điện thoại di động giảm 6,1%; phân hỗn hợp NPK giảm 6,6%; sắt, thép thô giảm 16,6%.

Số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/11/2022 tăng 0,4% so với cùng thời điểm tháng 10 và tăng 5,9% so với cùng thời điểm năm 2021. Trong đó, lao động khu vực doanh nghiệp Nhà nước tăng 0,1% và giảm 7,2%; doanh nghiệp ngoài Nhà nước giảm 0,1% và tăng 2,9%; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 0,6% và tăng 7,9%. Theo ngành hoạt động, số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp ngành khai khoáng tăng 0,1% so với cùng thời điểm tháng 10 và giảm 0,1% so với cùng thời điểm năm 2021; ngành chế biến, chế tạo tăng 0,4% và tăng 6,3%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí không đổi và tăng 0,2%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 0,2% và tăng 4,3%.

2.  Xuất nhập khẩu hàng hóa giảm nhẹ

Trong tháng 11, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa ước đạt 57,58 tỷ USD, giảm 1,2% so với tháng 10 và giảm 7,8% so với cùng kỳ năm 2021. Tính chung 11 tháng năm 2022, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa ước đạt 673,82 tỷ USD, tăng 11,8% so với cùng kỳ năm trước, trong đó xuất khẩu tăng 13,4%; nhập khẩu tăng 10,1%. Cán cân thương mại hàng hóa 11 tháng năm 2022 ước tính xuất siêu 10,6 tỷ USD.

Xuất, nhập khẩu hàng hóa 11 tháng năm 2022

- Xuất khẩu hàng hóa: Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tháng 11/2022 ước đạt 29,18 tỷ USD, giảm 3,9% so với tháng 10. Trong đó, khu vực kinh tế trong nước đạt 7,38 tỷ USD, tăng 0,8%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 21,8 tỷ USD, giảm 5,4%. So với cùng kỳ năm 2021, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tháng 11 giảm 8,4%, trong đó khu vực kinh tế trong nước giảm 14,2%, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) giảm 6,3%.

Tính chung 11 tháng năm 2022, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa ước đạt 342,21 tỷ USD, tăng 13,4% so với cùng kỳ năm 2021. Trong đó, khu vực kinh tế trong nước đạt 87,46 tỷ USD, tăng 10,1%, chiếm 25,6% tổng kim ngạch xuất khẩu; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 254,75 tỷ USD, tăng 14,6%, chiếm 74,4%.

Trị giá một số mặt hàng xuất khẩu 11 tháng năm 2022


Ước tính 11 tháng năm 2022 (Triệu USD)

Tốc độ tăng/giảm 11 tháng năm 2022 so với cùng kỳ năm 2021 (%)

Các mặt hàng đạt giá trị trên 10 tỷ USD

 

 

Điện thoại và linh kiện

55.370

6,6

Điện tử, máy tính và linh kiện

50.522

11,0

Máy móc thiết bị, dụng cụ PT khác

41.968

23,3

Dệt, may

34.530

18,5

Giày dép

22.125

39,9

Gỗ và sản phẩm gỗ

14.587

9,0

Phương tiện vận tải và phụ tùng

10.791

13,1

Thủy sản

10.136

27,0

Nguồn: gso.gov.vn

Trong 11 tháng năm 2022 có 35 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD, chiếm 93,7% tổng kim ngạch xuất khẩu (có 08 mặt hàng xuất khẩu trên 10 tỷ USD, chiếm 70,1%).

- Nhập khẩu hàng hóa: Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa tháng 11 năm 2022 ước đạt 28,4 tỷ USD, tăng 1,8% so với tháng 10. Trong đó, khu vực kinh tế trong nước đạt 10,16 tỷ USD, tăng 6,4%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 18,24 tỷ USD, giảm 0,6%. So với cùng kỳ năm 2021, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa tháng 11 giảm7,3%, trong đó khu vực kinh tế trong nước giảm 0,2%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài giảm 10,8%.

Tính chung 11 tháng năm 2022, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa ước đạt 331,61 tỷ USD, tăng 10,1% so với cùng kỳ năm 2021, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 115,42 tỷ USD, tăng 11,2%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 216,19 tỷ USD, tăng 9,6%.

Trị giá một số mặt hàng nhập khẩu 11 tháng năm 2022


Ước tính 11 tháng năm 2022 (Tr. USD)

Tốc độ tăng/giảm 11 tháng năm 2022 so với cùng kỳ năm 2021 (%)

Các mặt hàng đạt giá trị trên 10 tỷ USD

 

 

Điện tử, máy tính và linh kiện

75.746

11,1

Máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

41.481

-2,0

Điện thoại và linh kiện

19.777

3,0

Vải

13.606

5,1

Chất dẻo

11.667

9,6

Sắt thép

11.159

5,8

Nguồn: gso.gov.vn

Trong 11 tháng năm 2022 có 45 mặt hàng nhập khẩu đạt trị giá trên 1 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 93,2% tổng kim ngạch nhập khẩu (có 06 mặt hàng nhập khẩu trên 10 tỷ USD, chiếm 52,3%).

- Thị trường xuất, nhập khẩu hàng hóa: Trong 11 tháng năm 2022, Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch ước đạt 101,5 tỷ USD. Trung Quốc là thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch ước đạt 109,9 tỷ USD. Trong 11 tháng năm 2022, xuất siêu sang EU ước đạt 29,4 tỷ USD, tăng 42,4% so với cùng kỳ năm 2021; nhập siêu từ Trung Quốc 56,9 tỷ USD, tăng 14,1%; nhập siêu từ Hàn Quốc 35,7 tỷ USD, tăng 16,1%; nhập siêu từ ASEAN 12,2 tỷ USD, tăng 9,4%; nhập siêu từ Nhật Bản 139 triệu USD (cùng kỳ nhập siêu 2,3 tỷ USD).

Thị trường xuất, nhập khẩu hàng hoá chủ yếu 11 tháng năm 2022

Tính chung 11 tháng năm 2022, cán cân thương mại hàng hóa ước tính xuất siêu 10,6 tỷ USD (cùng kỳ năm 2021 xuất siêu 0,6 tỷ USD). Trong đó, khu vực kinh tế trong nước nhập siêu 27,97 tỷ USD; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) xuất siêu 38,57 tỷ USD.

Như vậy, trong những tháng cuối năm 2022, nhằm tiếp tục ổn định sản xuất và phát triển công nghiệp trong nước, Bộ Công Thương sẽ tiếp tục hỗ trợ doanh nghiệp trong việc tìm kiếm nguồn cung nguyên, vật liệu phục vụ sản xuất bằng việc tổ chức kết nối các doanh nghiệp trong nước tham gia được vào chuỗi cung ứng của các doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp lớn toàn cầu. Đồng thời, tiếp tục thực hiện các giải pháp ổn định sản xuất, bảo đảm cân đối cung cầu các hàng hóa cơ bản, thiết yếu; rà soát, tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ doanh nghiệp khôi phục sản xuất kinh doanh./.

Lê Anh Tú

Phòng Thông tin Thư viện và Xúc tiến thương mại - VIOIT

TIN KHÁC