Quy hoạch tỉnh Bắc Giang thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050

TIN TỨC

Viện Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách Công Thương

Trang chủ >> Tin tức

Quy hoạch tỉnh Bắc Giang thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050

24/02/2023

Năm 2022, mặc dù gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng của đại dịch covid 19 và tình hình bất ổn của thế giới, song kinh tế của tỉnh Bắc Giang vẫn duy trì đà phục hồi mạnh mẽ: 17/18 chỉ tiêu KT-XH đã đạt và vượt kế hoạch đề ra, quy mô nền kinh tế vươn lên vị trí thứ 13 cả nước và đứng đầu vùng Trung du miền núi phía Bắc, vượt mục tiêu Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ 19 đã đề ra đến năm 2025. Tốc độ tăng trưởng kinh tế GRDP đạt 19,3%, đứng thứ 2 cả nước. Nhiều chỉ tiêu quan trọng đều thuộc nhóm đứng đầu cả nước.

Nhằm tạo điều kiện phát triển kinh tế, tạo bước đột phá cho Tỉnh, theo quyết định số 219/QĐ-TTg củaThủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh Bắc Giang thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, với các nội dung chủ yếu như sau:

Mục tiêu tổng quát:Phát huy mọi tiềm năng, lợi thế, nguồn lực để đưa Bắc Giang phát triển nhanh, toàn diện và bền vững. Công nghiệp là động lực chủ yếu cho tăng trưởng gắn với phát triển không gian mới, đưa Bắc Giang trở thành một trong những trung tâm phát triển công nghiệp của vùng; dịch vụ phát triển đa dạng, có bước đột phá; nông nghiệp phát triển ổn định, theo hướng an toàn, chất lượng và hiệu quả. Kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, đô thị được đầu tư đồng bộ, hiện đại. Khoa học, công nghệ, kinh tế tri thức được phát huy, trở thành nhân tố chủ yếu đóng góp cho nâng cao chất lượng tăng trưởng; phát triển mạnh nguồn nhân lực chất lượng cao.

Đến năm 2030, Bắc Giang trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại, quy mô GRDP đứng trong nhóm 15 tỉnh, thành phố đứng đầu cả nước và đứng đầu vùng Trung du và miền núi phía Bắc.

Mục tiêu cụ thể:

(1) Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân thời kỳ 2021 - 2030 đạt khoảng 15 - 16%, trong đó: Công nghiệp - xây dựng tăng 17 - 18%/năm (công nghiệp tăng 18 - 19%/năm, xây dựng tăng 12 - 13%/năm); dịch vụ tăng 10 - 11%/năm; nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2 - 3%/năm.Cơ cấu kinh tế năm 2030: Ngành công nghiệp - xây dựng chiếm khoảng 66 - 67% (công nghiệp chiếm 60%); ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm khoảng 6 - 7%; ngành dịch vụ chiếm 24 - 25% và thuế sản phẩm 2 - 3%.

(2) GRDP bình quân đầu người năm 2030 đạt khoảng 9.800 USD (giá hiện hành).

(3) Đóng góp của năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng kinh tế năm 2030 khoảng 50%.

(4) Tốc độ tăng năng suất lao động bình quân giai đoạn 2021 - 2030 đạt khoảng 13%/năm, năm 2030 năng suất lao động bình quân đạt 475 triệu đồng/lao động (giá hiện hành).

(5) Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tăng bình quân trên 18%/năm.

(6) Huy động vốn đầu tư phát triển toàn xã hội thời kỳ 2021 - 2030 đạt trên 1,5 triệu tỷ đồng.

Các đột phá phát triển:

(1)Hoàn thiện cơ chế, chính sách và cải cách hành chính; trong đó, tập trung vào việc nghiên cứu, ban hành hoặc đề xuất ban hành các cơ chế, chính sách về phát triển vùng động lực, sản phẩm chủ lực; kết cấu hạ tầng, thu hút nhà đầu tư lớn, sản xuất công nghiệp phụ trợ, cung cấp nguyên liệu đầu vào; chính sách hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu lao động...

(2)Tập trung xây dựng, tạo bước đột phá về hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế đáp ứng yêu cầu phát triển, trong đó, tập trung vào hạ tầng giao thông, công nghiệp, đô thị, chuyển đổi số...(

3) Phát triển toàn diện nguồn nhân lực, khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo gắn với khơi dậy khát vọng cống hiến, vươn lên. Phát huy giá trị văn hóa, đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo, trọng tâm là hỗ trợ, đầu tư tăng tỷ lệ lao động chất lượng cao trong cơ cấu lao động.

Tầmnhìn phát triển đến năm 2050: Bắc Giang là tỉnh công nghiệp hiện đại, phát triển toàn diện, bền vững. Phát triển công nghiệp xanh, công nghiệp sinh thái, tổ chức sản xuất với các khu, cụm công nghiệp tập trung, chuyên nghiệp; dịch vụ phát triển đa dạng, hiện đại, tỷ trọng ngày càng cao trong cơ cấu kinh tế; nông nghiệp sạch, chất lượng, hiệu quả. Tổ chức không gian phát triển khoa học; hệ thống đô thị hiện đại, thông minh; khu vực nông thôn phát triển hài hòa; hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ. Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, con người Bắc Giang. Giáo dục và đào tạo phát triển; chăm sóc sức khỏe nhân dân và an sinh xã hội không ngừng được cải thiện; tạo dựng cho người dân có cuộc sống tốt, mức sống cao. An ninh chính trị, quốc phòng và trật tự an toàn xã hội được bảo đảm.

Phương hướng phát triển các ngành

a) Ngành công nghiệp: Phát triển công nghiệp theo hướng bền vững, đưa Bắc Giang trở thành một trong những trung tâm phát triển công nghiệp của vùng; duy trì tốc độ tăng trưởng cao, tiếp tục là động lực chính cho tăng trưởng kinh tế.

b) Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo: Xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị hiện đại, đồng bộ; có đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ đủ khả năng tiếp thu, làm chủ, phát triển và chuyển giao các công nghệ tiên tiến, hiện đại; có nhiều công trình nghiên cứu giá trị trên các lĩnh vực. Phát triển tiềm lực khoa học và công nghiệp, công nghệ sinh học, công nghệ thông tin gắn với chuyển đổi số, công nghệ vật liệu mới, công nghệ y dược...

c) Phương án phát triển mạng lưới giao thông: Phương án phát triển hạ tầng giao thông quốc gia: Các tuyến cao tốc, quốc lộ, đường sắt, đường thủy: Thực hiện theo quy hoạch quốc gia; Cảng thủy nội địa: Chuyển chức năng cảng Á Lữ thành cảng hành khách; giữ nguyên 02 cảng hiện có, quy hoạch mới 16 cảng tổng hợp; Cảng cạn (ICD): Quy hoạch 04 vị trí phát triển cảng cạn gồm: Khu dịch vụ tổng hợp, logistics, cảng cạn ICD Hương Sơn; khu logistics kết hợp cảng cạn Đông Lỗ - Tiên Sơn; cảng thủy nội địa kết hợp cảng cạn Long Xá; cảng thủy nội địa kết hợp cảng cạn Yên Sơn.

Phương án phát triển hạ tầng giao thông cấp tỉnh: Quy hoạch 38 tuyến đường tỉnh, với tổng chiều dài khoảng 1.128 km, gồm: Giữ nguyên chiều dài 09 tuyến đường tỉnh hiện có; điều chỉnh chiều dài 07 tuyến hiện có; quy hoạch 10 tuyến đường huyện hiện có lên đường tỉnh với tổng chiều dài khoảng 291 km, quy hoạch mở mới 12 tuyến với tổng chiều dài khoảng 351km.

d) Phương án phát triển năng lượng và mạng lưới cấp điện

Nguồn phát điện: Duy trì nguồn phát hiện có; phát triển nguồn phát điện thời kỳ 2021 - 2030, gồm: Nhà máy nhiệt điện An Khánh, công suất 650 MW; Nhà máy xử lý rác và phát điện Bắc Giang công suất 12 MW; Phát triển nguồn năng lượng tái tạo, gồm các Nhà máy điện năng lượng mặt trời công suất khoảng 400 MW; nguồn cấp từ điện năng lượng mặt trời tại mái nhà xưởng các khu, cụm công nghiệp với tổng công suất khoảng 2.320 MW; nguồn cấp điện từ năng lượng gió đấu nối lưới điện với tổng công suất khoảng 700 MW.

Nguồn cấp điện cho tỉnh từ hệ thống truyền tải điện quốc gia: Lưới 500 kV: Xây dựng mới 02 trạm biến áp (TBA) 500 kV với tổng công suất 1.800 MVA, tại huyện Lục Nam và huyện Yên Thế; xây dựng mới khoảng 50 km đường dây 500 kV; Lưới 220 kV: Nâng công suất TBA Quang Châu lên 500 MVA; xây dựng mới 07 TBA với tổng công suất 2.000 MVA; cải tạo, xây dựng mới các tuyến đường dây với tổng chiều dài khoảng 365km.

Lưới 110 kV: Đến năm 2030, trên địa bàn tỉnh có 68 TBA với tổng công suất 7.226 MVA, trong đó: Giữ nguyên 06 TBA với công suất 681 MVA; cải tạo 10 TBA với công suất sau cải tạo là 1.210 MVA; xây mới 52 TBA với công suất 5.375 MVA; Xây dựng mới 69 tuyến đường dây 110 kV với chiều dài khoảng 350 km.

Lưới phân phối và hạ áp: Xây dựng mới các tuyến đường dây trung áp với chiều dài khoảng 1.832 km; xây dựng 2.608 TBA phân phối, khoảng 1.858 km đường dây hạ áp.

e) Phương án phát triển thông tin và truyền thông: Lĩnh vực bưu chính chuyển dịch từ dịch vụ bưu chính truyền thống sang dịch vụ bưu chính số, bưu chính chuyển phát trở thành hạ tầng quan trọng của nền kinh tế số, thúc đẩy chính quyền số, xã hội số.

Chuyển đổi hạ tầng viễn thông thành hạ tầng số, xây dựng hạ tầng mạng thông tin di động 5G phủ sóng tại 100% khu dân cư; đến năm 2030, bảo đảm bán kính phục vụ tối thiểu đạt 0,22 km có một trạm truy nhập thông tin di động.

Xây dựng và nâng cấp các tuyến truyền dẫn cáp quang liên tỉnh, nội tỉnh bảo đảm nhu cầu phát triển các dịch vụ băng rộng và đô thị thông minh. Hạ tầng mạng cáp viễn thông được ngầm hóa 100% tại các khu công nghiệp (KCN), khu dân cư, khu đô thị, tuyến đường mới và 40 - 50% đối với các KCN, khu dân cư, khu đô thị, tuyến đường cũ.

Phát triển các nền tảng số, ứng dụng công nghệ số mới vào cải cách thủ tục hành chính, xây dựng đô thị thông minh và từng bước chuyển đổi sang chính quyền số. Hoàn chỉnh hạ tầng chính quyền số phục vụ cơ quan nhà nước. Phát triển trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh; xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu. Hình thành nền tảng dữ liệu cho các ngành kinh tế trọng điểm. Xây dựng và hoàn thiện Trung tâm giám sát, điều hành an toàn thông tin (SOC) kết nối với hệ thống hỗ trợ giám sát, điều hành an toàn thông tin phục vụ chính phủ số.

Định hướng thu hút đầu tư các khu phát triển công nghiệp công nghệ thông tin tập trung; duy trì Bắc Giang trong nhóm 10 tỉnh có quy mô về doanh thu công nghiệp công nghệ thông tin, công nghệ số lớn nhất cả nước.

Chuyển đổi số hạ tầng các cơ quan báo chí nòng cốt theo mô hình tòa soạn hội tụ, truyền thông đa phương tiện.

Phân bố phát triển không gian công nghiệp và hệ thống KCN, CCN

Các khu vực bố trí phát triển công nghiệp tập trung đảm bảo đáp ứng được các yếu tố, điều kiện về kết nối giao thông thuận lợi, đầy đủ các điều kiện hạ tầng điện, nước, thu gom, xử lý rác thải, nước thải, bố trí các dịch vụ phục vụ người lao động...; đồng thời, đảm bảo khai thác, sử dụng có hiệu quả về đất đai; các KCN được quy hoạch gắn với quy hoạch phát triển các khu đô thị - dịch vụ.

Các khu vực bố trí tập trung các khu, cụm công nghiệp gồm:Khu vực công nghiệp theo trục hành lang QL1A, cao tốc Hà Nội - Lạng Sơn;Khu vực công nghiệp theo trục hành lang ĐT398, ĐT296 - ĐT295 - QL37 - QL17 - ĐT299;Khu vực công nghiệp phía Đông theo tuyến hành lang ĐT293 - QL37, vành đai V.

Đến năm 2030, quy hoạch 29 KCN với diện tích khoảng 7.000 ha (trong đó có 12 KCN - đô thị - dịch vụ); quy hoạch 63 CCN với diện tích khoảng 3.006 ha (Chi tiết tại Phụ lục VIII, IX).

Phương án khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên

a) Về thăm dò khoáng sản: Khoanh định quy hoạch thăm dò, khai thác và chế biến 422 khu, điểm mỏ khoáng sản, gồm: 22 khu quặng đồng; 01 điểm quặng vàng; 01 điểm quặng chì, kẽm; 01 điểm quặng sắt; 10 khu khoáng sản than; 01 khu quặng barit; 99 điểm mỏ khoáng sản sét gạch; 189 điểm mỏ khoáng sản đất san lấp; 98 điểm mỏ khoáng sản cát, sỏi.

b) Xác định các mỏ, khu vực địa điểm có khoáng sản chưa khai thác, cấm khai thác cần bảo vệ với từng loại khoáng sản: Khu vực cấm hoạt động khoáng sản, gồm: Khu vực đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được khoanh vùng bảo vệ theo quy định của Luật di sản văn hóa; khu vực đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ hoặc đất quy hoạch trồng rừng phòng hộ, khu bảo tồn địa chất; khu vực đất quy hoạch dành cho mục đích quốc phòng, an ninh hoặc gây ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; đất do cơ sở tôn giáo sử dụng; đất thuộc hành lang hoặc phạm vi bảo vệ công trình giao thông, thủy lợi, đê điều; hệ thống cấp nước, thoát nước, xử lý chất thải, dẫn điện, xăng dầu, khí, thông tin liên lạc.

Khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, gồm: Khu vực yêu cầu về quốc phòng, an ninh; bảo tồn thiên nhiên, di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đang được Nhà nước xem xét, công nhận hoặc phát hiện trong quá trình thăm dò, khai thác khoáng sản; phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai.

Các nhóm giải pháp chủ yếu

a) Về huy động, sử dụng nguồn lực, thu hút đầu tư: Tổng nhu cầu vốn đầu tư trong giai đoạn 2021 - 2030 khoảng trên 1,5 triệu tỷ đồng. Để huy động đủ nguồn vốn đáp ứng yêu cầu thực hiện quy hoạch, cần có giải pháp cụ thể đối với từng nguồn vốn cũng như định hướng sử dụng nguồn vốn, nâng cao hiệu quả đầu tư.

Ưu tiên bố trí nguồn vốn ngân sách nhà nước đầu tư các công trình không huy động được nguồn lực xã hội hóa. Huy động nguồn lực đầu tư các dự án lớn về kết cấu hạ tầng kỹ thuật như giao thông, thủy lợi, điện, khu, cụm công nghiệp, đô thị và các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng xã hội. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn.

Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh; tập trung thu hút phát triển các ngành công nghiệp, dịch vụ, chế biến nông, lâm sản tỉnh có lợi thế cạnh tranh; các ngành mũi nhọn như: công nghiệp điện tử, công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp phụ trợ...

b) Giải pháp về chuyển đổi số và phát triển sản phẩm chủ lực

Về chuyển đổi số: Thực hiện các nghị quyết của Trung ương, của tỉnh về chuyển đổi số, trước mắt là trong hệ thống chính trị, tập trung xây dựng chính quyền điện tử, tiến tới chính quyền số, xây dựng thành phố thông minh, quản lý xã hội; thanh toán không dùng tiền mặt...;Nâng cao nhận thức về phát triển nền kinh tế số, qua đó có sự chuẩn bị tốt nhất cho thích ứng với xu hướng phát triển mới này. Xây dựng chiến lược về chuyển đổi số, kinh tế số của tỉnh, khuyến khích cái mới. Chú trọng đầu tư cơ sở hạ tầng số, phát triển sản phẩm nội dung số,...

Về phát triển ngành, sản phẩm chủ lực, sản phẩm quan trọng

- Ngành công nghiệp: (1)Đối với sản phẩm cơ khí: Nghiên cứu ban hành chính sách hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực đối với ngành cơ khí; xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ sản xuất và khuyến khích tiêu thụ sản phẩm cơ khí nội địa cũng như có chính sách hỗ trợ phát triển cơ khí theo hướng áp dụng công nghệ cao, ngành công nghiệp phụ trợ. (2)Đối với sản phẩm điện tử: Tạo điều kiện để các doanh nghiệp hoạt động ổn định và mở rộng quy mô sản xuất. Tiếp cận các tập đoàn sản xuất sản phẩm điện tử lớn để tìm hiểu định hướng phát triển sản xuất, kinh doanh của các tập đoàn, giới thiệu định hướng phát triển, tiềm năng, thế mạnh của tỉnh, mời gọi các tập đoàn về đầu tư tại tỉnh. Thu hút cả các doanh nghiệp trong nước để tham gia vào chuỗi cung ứng của các doanh nghiệp FDI và chuỗi cung ứng toàn cầu của các Tập đoàn đa quốc gia. Hỗ trợ các doanh nghiệp kết nối và liên kết doanh nghiệp thông qua các chương trình kết nối kinh doanh giữa doanh nghiệp trong nước với nhau và với các doanh nghiệp lớn trên thế giới trong chuỗi giá trị để tiếp nhận công nghệ và tiêu chuẩn hóa sản phẩm.(3) Đối với sản phẩm may mặc: Tiếp tục tạo điều kiện để các doanh nghiệp hoạt động ổn định. Hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc tiếp cận, mở rộng thị trường; xây dựng thương hiệu, mẫu mã, hướng tới mục tiêu xây dựng thương hiệu sản phẩm may mặc của doanh nghiệp Bắc Giang. Thu hút đầu tư các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp phụ trợ cho ngành dệt và may mặc. (4) Dịch vụ logistic: Xây dựng quy hoạch các điểm phát triển logistic, gắn với đầu tư các tuyến đường giao thông thuận lợi, chuẩn bị các điều kiện sẵn sàng hỗ trợ giải phóng mặt bằng sạch cho các nhà đầu tư. Nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ nhà đầu tư; đẩy mạnh hoạt động liên kết tạo nguồn hàng, áp dụng các phương thức quản trị logistic tiên tiến; đơn giản hóa thủ tục hành chính; thành lập Cục Hải quan của tỉnh.

c) Phát triển và cung ứng nguồn nhân lực: Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao; gắn kết chặt chẽ giữa phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ. Thực hiện các chương trình, đề án đào tạo nhân lực chất lượng cao đối với các ngành, lĩnh vực chủ yếu, mũi nhọn. Chú trọng phát hiện, bồi dưỡng, phát huy nhân tài, đào tạo nhân lực cho phát triển kinh tế tri thức.

Nghiên cứu cơ chế, chính sách thu hút đầu tư các cơ sở giáo dục nghề nghiệp ngoài công lập theo phương án quy hoạch, tạo đột phá quy mô đào tạo. Tăng cường liên kết các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp sử dụng lao động, triển khai đào tạo theo hình thức đặt hàng.

d) Nhóm giải pháp về môi trường; khoa học và công nghệ: Tăng cường năng lực của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường. Tăng cường và đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư cho bảo vệ môi trường, nhất là đầu tư xử lý chất thải; xử lý ô nhiễm và phục hồi môi trường các khu vực đã bị ô nhiễm, suy thoái. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường, tăng trưởng xanh, phát triển kinh tế xanh.

Nâng tỷ lệ chi ngân sách cho hoạt động khoa học và công nghệ. Phát triển mạng lưới tổ chức khoa học và công nghệ. Nghiên cứu ứng dụng thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp vào phát triển kinh tế - xã hội,... Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu - ứng dụng khoa học và công nghệ gắn liền với sản xuất, kinh doanh sản phẩm chủ lực hướng tới mục tiêu xuất khẩu và tham gia chuỗi giá trị toàn cầu.

e) Nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách liên kết phát triển: Nghiên cứu, ban hành các cơ chế, chính sách trên các lĩnh vực để thu hút các nguồn lực cho phát triển như: cơ chế, chính sách phát triển vùng động lực, chính sách thu hút các nhà đầu tư lớn, chính sách phát triển các ngành sản xuất sản phẩm thân thiện môi trường, chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa...

Thường xuyên rà soát các thủ tục hành chính, xây dựng phát triển chính quyền điện tử; nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh. Nâng cao trách nhiệm, tính chuyên nghiệp, năng động, sáng tạo trong thực thi công vụ.

Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình hợp tác với các địa phương đã ký kết, đồng thời mở rộng hợp tác với các địa phương khác.

Ngô Mai Hương

Phòng Thông tin và xúc tiến thương mại - VIOIT

TIN KHÁC