Vĩnh Phúc là tỉnh có tiềm năng để phát triển nuôi thủy sản nước ngọt với mạng lưới sông suối và hồ chứa khá dày đặc, vị trí gần thủ đô Hà Nội, giao thông thuận lợi, gần cảng hàng không quốc tế nội bài.Trong những năm qua, ngành thủy sản của tỉnh Vĩnh Phúc đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận, đóng góp vào sự tăng trưởng, phát triển nông nghiệp, nông thôn tỉnh Vĩnh Phúc theo hướng hiện đại. Giai đoạn 2016-2021, giá trị sản xuất thủy sản (giá so sánh 2010) tăng 3,3%/năm, sản lượng thủy sản tăng 3,1%/năm, sản lượng nuôi trồng tăng 3,4%/năm, năng suất nuôi trồng tăng 4,3%/năm. Sản lượng cá giống tăng bình quân 2,5%/năm. Sản xuất thủy sản chiếm tỷ trọng 7,1% trong cơ cấu ngành Nông lâm nghiệp và Thủy sản của tỉnh.
Đề án phát triển Thủy sản tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2023-2030 đã được UBND tỉnh Vĩnh Phúc ký ngày 07 tháng 10 năm 2022 theo quyết định số 1809/QĐ-UBND, nhằm định hướng và đề ra một số cơ chế, chính sách hỗ trợ tạo điều kiện để thủy sản phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa, bền vững, gia tăng giá trị và góp phần xây dựng nông nghiệp, nông thôn của tỉnh ngày càng hiện đại, văn minh.
Cụ thể như sau:
1. Mục tiêu chung
Phát triển thủy sản theo hướng thâm canh, sản xuất hàng hóa, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ cao, thân thiện với môi trường, chú trọng sản xuất những sản phẩm thủy sản có lợi thế của tỉnh, đảm bảo an toàn sinh học, giảm giá thành sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm đáp ứng yêu cầu của thị trường trong nước và hướng đến xuất khẩu. Tổ chức khai thác thủy sản hợp lý, bảo vệ môi trường sinh thái, phục hồi, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản. Đảm bảo an sinh xã hội, nâng cao đời sống, thu nhập cho người dân, góp phần thực hiện thành công kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp và chương trình xây dựng nông thôn mới của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu giai đoạn 2023-2025: Tốc độ tăng trưởng sản xuất thủy sản đạt 3,5%/năm. Phát triển diện tích nuôi thâm canh và bán thâm canh đến năm 2025 đạt khoảng 4.150 ha, tăng bình quân 1,25%/năm; Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản duy trì 6.200 ha; Sản lượng thủy sản đạt trên 26 nghìn tấn, trong đó sản lượng nuôi trồng đạt trên 24 nghìn tấn, sản lượng thủy sản khai thác ổn định khoảng 1.950 tấn.. Phát triển nuôi lồng đến năm 2025 đạt khoảng 120 lồng với thể tích 12.960m3, đến năm 2030 đạt khoảng 240 lồng với thể tích 25.920 m3; Sản lượng thủy sản nuôi trồng đến năm 2025 tăng bình quân 3,5%/năm, năng suất đạt 4,0 tấn/ha. Đến năm 2030 tăng bình quân 3,7%/năm, năng suất đạt 5,0 tấn/ha; Sản lượng giống thủy sản ổn định khoảng 3,1 tỷ con các loại. Duy trì và phát triển sản xuất đàn cá bột các loại bình quân giai đoạn 2023-2025 tăng 0,1%/năm; cá hương tăng 0,2%/năm; cá giống tăng 0,4%/năm; Diện tích nuôi thủy sản được chứng nhận đạt tiêu chuẩn đạt 3-4%.
Mục tiêu đến năm 2030: Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất thủy sản theo giá so sánh đạt 3,6 %/năm; Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản duy trì ổn định 5.900 ha. Phát triển diện tích nuôi thâm canh và bán thâm canh đến năm 2030, đạt 4.250 ha, tăng bình quân 0,8%/năm; Sản lượng thủy sản ước đạt trên 31.000 tấn, trong đó sản lượng nuôi trồng đạt trên 29 nghìn tấn, sản lượng khai thác duy trì ổn định khoảng 1.900 tấn; Sản lượng giống ổn định khoảng 3,3 tỷ con các loại, đến năm 2030, sản lượng cá bột tăng 0,8%/năm; cá hương tăng 2,25%/năm, cá giống tăng 1,05%/năm; Diện tích nuôi thủy sản được chứng nhận đạt tiêu chuẩn đạt 4-5%.
3. Nhiệm vụ phát triển thủy sản giai đoạn 2023 - 2030
3.1. Sản xuất giống thủy sản
- Phát triển hệ thống sản xuất và cung ứng giống thủy sản ứng dụng công nghệ cao, có thương hiệu, chất lượng phục vụ nhu cầu sản xuất thủy sản nội tỉnh và xuất sang các tỉnh lân cận đối với những đối tượng nuôi chủ lực của tỉnh.
- Phát triển sản xuất và cung cấp một số giống loài thủy sản đặc sản cho tỉnh và khu vực như cá Lăng, Trắm đen, Ba Ba, Ếch...
- Tập trung phát triển xây dựng các vùng sản xuất hàng hóa, quy mô lớn về sản xuất, ương dưỡng và kinh doanh giống thủy sản ở xã Yên Lập, Đại Đồng, Tân Tiến, Vũ Di - huyện Vĩnh Tường.
- Xây dựng thương hiệu cá giống huyện Vĩnh Tường.
- Tiếp tục sắp xếp và tổ chức lại sản xuất giống theo hướng liên kết, thành lập HTX, tổ hợp tác, là những hạt nhân có vai trò chính trong thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ giống thủy sản trên địa bàn tỉnh.
3.2. Nuôi trồng thủy sản
- Phát triển nuôi trồng thủy sản theo hướng mở rộng quy mô, diện tích nuôi, đầu tư cải tạo hạ tầng, áp dụng công nghệ cao, tiên tiến, ưu tiên cho chuyển giao công nghệ, cải tiến kỹ thuật làm tăng năng suất, kiểm soát môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Tiếp tục phát triển nuôi trồng thủy sản phù hợp với từng địa phương, từng vùng theo hướng bền vững, phù hợp với điều kiện sinh thái.
- Phát triển nuôi các đối tượng thủy sản có giá trị về thực phẩm, giải trí, kinh tế cao, kết hợp nhiều hình thức liên kết sản xuất như nuôi trồng thủy sản kết hợp du lịch sinh thái, nuôi cá cảnh/giải trí, dịch vụ nghỉ dưỡng để thu hút các thành phần kinh tế khác nhau tham gia vào chuỗi sản xuất và tiêu thụ thủy sản của địa phương.
- Phấn đấu đạt giá trị sản lượng 31.656,8 tấn và giá trị sản xuất thủy sản đạt 1.050 tỷ đồng vào năm 2030.
3.3. Khai thác và bảo vệ phát triển nguồn lợi thủy sản
Khai thác thủy sản: Duy trì các loại nghề khai thác có tính chọn lọc, phù hợp với điều kiện tự nhiên, nguồn lợi thủy sản từng vùng trên địa bàn tỉnh, không gây suy giảm nguồn lợi, không khai thác vào mùa vụ sinh sản, các bãi giống, bãi đẻ của các loài thủy sản; Sản lượng khai thác thủy sản duy trì ổn định khoảng 1.900 tấn. Số thuyền khai thác thủy sản ổn định khoảng 300 chiếc đến năm 2025 và 350 chiếc đến năm 2030; Hạn chế tối đa tình trạng người dân khai thác thủy sản bằng xung điện, kích điện; Giám sát biến động nguồn lợi thủy sản và chất lượng môi trường sống của loài thủy sản bảo đảm sản lượng khai thác phù hợp với khả năng cho phép của nguồn lợi thủy sản.
Bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản: Lưu giữ giống gốc, bảo tồn, khai thác các nguồn gen thủy sản quý, hiếm, đặc hữu của địa phương; Khai thác nguồn lợi thủy sản hợp lý gắn với công tác bảo vệ và tái tạo nguồn lợi trên các hệ thống sông, hồ, đầm tự nhiên; Xây dựng một số khu bảo vệ nguồn lợi đặc biệt đối với một số loài thủy sản có giá trị kinh tế cao trên địa bàn tỉnh tại sông Lô và sông Hồng để bảo vệ bãi đẻ của một số loài cá di cư như: Cá Chày, cá Lăng, cá Chiên, cá Rầm xanh, cá Mòi cờ Hoa; Nâng cao nhận thức của người dân trong việc bảo vệ nguồn lợi thủy sản, quản lý các hoạt động, hình thức khai thác thủy sản, nghiêm cấm và xử phạt những hình thức khai thác xâm hại đến nguồn lợi thủy sản; Thực hiện điều tra, đánh giá đa dạng sinh học của nguồn lợi thủy sản tại các thủy vực tự nhiên, nhằm duy trì và phục hồi hệ sinh thái cho các thủy vực.
4. Các giải pháp chủ yếu phát triển thủy sản giai đoạn 2023 - 2030
4.1. Giải pháp về khoa học công nghệ
Về giống thủy sản: Đẩy mạnh nghiên cứu, áp dụng, chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất giống thủy sản; Hàng năm thực hiện bình tuyển, chọn lọc, thay thế đàn cá bố mẹ truyền thống như cá Trắm cỏ, Chép, Mè, Trôi kém chất lượng, thoái hóa. Bổ sung đàn cá giống bố mẹ thuần chủng cho các cơ sở sản xuất giống thủy sản; Áp dụng phương pháp lai xa, chọn lọc quần đàn, chọn lọc theo gia đình để có những giống tốt, sạch bệnh như cá Rô phi, Chép; Nghiên cứu, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất các loài thủy sản mới, đặc hữu, có giá trị kinh tế như: Sản xuất giống cá Lăng chấm, cá Nheo, cá Trắm đen, Lươn..; Đầu tư, hỗ trợ phát triển sản xuất giống thủy sản đối với một số loài như Ba ba, Ếch, ốc Nhồi... cung cấp cho nhu cầu của người nuôi trong và ngoài tỉnh; Các cơ sở ương dưỡng, kinh doanh giống thủy sản tăng cường nhập các giống thủy sản sạch bệnh, có chất lượng cung ứng cho người nuôi.
Về Nuôi trồng thủy sản: Phát triển phương thức sản xuất phù hợp với từng loại hình sản xuất và từng đối tượng nuôi nhằm phát huy tiềm năng, lợi thế của mỗi địa phương; Đẩy mạnh đầu tư các thiết bị hỗ trợ phục vụ nuôi thủy sản nhằm giảm giá thành, kiểm soát kịp thời các yếu tố môi trường như máy cho cá ăn, máy tạo oxy, hệ thống cảm biến kiểm soát các thông số môi trường nước...
Về hạ tầng kỹ thuật: Đầu tư, hỗ trợ cải tạo, nâng cấp, sửa chữa hoặc xây dựng mới hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị và vật tư phục vụ sản xuất giống thủy sản cho các cơ sở sản xuất và ương dưỡng giống thủy sản trên địa bàn tỉnh; Tập trung đầu tư xây dựng và hoàn thiện hạ tầng cơ sở phục vụ phát triển nuôi trồng thủy sản đảm bảo chất lượng theo hướng sản xuất hàng hóa, đặc biệt là hệ thống cấp và thoát nước ở vùng nuôi trồng thủy sản tập trung để nâng cao năng suất và sản lượng. Đầu tư xây dựng đường giao thông nội khu và đường giao thông kết nối giữa vùng nuôi trồng thủy sản tập trung với trục giao thông chính đảm bảo thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa; Khuyến khích doanh nghiệp, người nuôi thủy sản đầu tư, đẩy mạnh thực hiện kè bờ ao, nạo vét bùn đáy và kiên cố hóa kênh mương cấp và thoát nước; Sử dụng hệ thống bể ương dưỡng giống, nuôi thủy sản theo công nghệ mới mang lại hiệu quả, dễ thực hiện, thân thiện với môi trường như bể compsite, bể lót bạt, bể bằng khung sắt...
Về thức ăn và vật tư thủy sản: Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, đầu tư sản xuất, kinh doanh thức ăn, chất xử lý môi trường, ngư lưới cụ...phát triển dịch vụ tư vấn hướng dẫn kỹ thuật chăm sóc, phòng trị bệnh, đánh bắt, bảo quản và chế biến sản phẩm sau thu hoạch; Đẩy mạnh sử dụng thức ăn công nghiệp ở diện tích nuôi bán thâm canh, thâm canh, công nghệ cao. Tăng cường sử dụng chế phẩm sinh học, hạn chế sử dụng kháng sinh trong nuôi trồng thủy sản; Sử dụng thức ăn từ các nguyên liệu của địa phương để phối trộn, tự chế nhằm giảm giá thành sản xuất như Ngô, đỗ tương, thóc, sắn... với hình thức nuôi bán thâm canh, quảng canh cải tiến; Quản lý, sử dụng và bảo quản thức ăn, sản phẩm xử lý môi trường tốt, tránh cho ăn dư thừa gây lãng phí và ô nhiễm môi trường. Sử dụng thức ăn, thuốc, hóa chất có chất lượng, nguồn gốc rõ ràng.
Về chuyển giao khoa học kỹ thuật: Phối hợp với các trường, viện, trung tâm đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu, ứng dụng chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ trong sản xuất thủy sản phù hợp với điều kiện nuôi trồng thủy sản của tỉnh, nhất là công tác giống, nuôi thủy sản thương phẩm... áp dụng quy trình nuôi an toàn sinh học, thân thiện với môi trường; Nâng cao hiệu quả hoạt động khuyến nông, tập huấn, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới cho cán bộ chuyên môn, Hợp tác xã (HTX) và hộ nuôi trồng thủy sản; Phối hợp chặt chẽ với các Hội, Đoàn thể (Nông dân, Phụ nữ, Cựu Chiến binh, Đoàn Thanh niên, Liên minh HTX...) thực hiện có hiệu quả các mô hình sản xuất thủy sản. Từ đó tổng kết, đánh giá làm cơ sở khuyến khích, phát triển nhân rộng tại các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.
4.2.Giải pháp về môi trường và phòng chống dịch bệnh thủy sản
Giải pháp về môi trường: Tuyên truyền, phổ biến quy định pháp luật về bảo vệ môi trường, quy định về điều kiện cơ sở nuôi trồng thủy sản, các quy chuẩn đảm bảo điều kiện môi trường và an toàn thực phẩm trong sản xuất thủy sản; Áp dụng các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới, hiệu quả vào xử lý môi trường; khuyến khích, hỗ trợ các cơ sở xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản bằng chế phẩm sinh học, lắng, lọc nước trước khi sử dụng, tăng cường trang bị máy cung cấp bổ sung ôxy, hạn chế sử dụng kháng sinh, hóa chất, chất thải chăn nuôi chưa qua xử lý, sử dụng thức ăn đảm bảo chất lượng, số lượng phù hợp...; Thực hiện quan trắc môi trường nước ở các vùng nuôi trọng điểm, đầu nguồn cấp nhằm kiểm soát tốt và khuyến cáo các biện pháp quản lý các thông số môi trường nước kịp thời, hiệu quả; khuyến khích đẩy mạnh các mô hình nuôi hữu cơ, an toàn sinh học, áp dụng tiêu chuẩn VietGAP và tương đương; Tăng cường hướng dẫn, khuyến cáo người nuôi thu gom, xử lý vỏ, bao bì thuốc, hóa chất đảm bảo tránh gây ô nhiễm môi trường.
Giải pháp về phòng chống dịch bệnh: Tuyên truyền, phổ biến quy định pháp luật về phòng chống dịch bệnh, quy định về điều kiện cơ sở nuôi trồng thủy sản, các quy chuẩn đảm bảo điều kiện vệ sinh thú y, môi trường và an toàn thực phẩm trong sản xuất thủy sản; Hàng năm xây dựng kế hoạch phòng chống dịch bệnh thủy sản và phân công trách nhiệm tổ chức thực hiện từ cấp tỉnh tới cơ sở; Thực hiện giám sát và phòng, chống dịch bệnh cho thủy sản nuôi, hướng dẫn kịp thời, hiệu quả cho người nuôi chủ động trong phòng, chống dịch bệnh thủy sản nhất là các bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi; Chủ động trong công tác phòng, chống dịch bệnh từ khâu chọn giống, cải tạo ao, hồ tới quản lý môi trường, thức ăn, chăm sóc, nuôi dưỡng các loài thủy sản; Triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch số 160/KH-UBND ngày 25/6/2021 của UBND tỉnh về phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
4.3. Giải pháp về khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản
Giải pháp về khai thác thủy sản: Nâng cao nhận thức của người dân về khai thác thủy sản, không sử dụng ngư cụ, các hình thức khai thác thủy sản mang tính hủy diệt nguồn lợi và tác hại đến môi trường; Tổ chức khai thác thủy sản theo hình thức đồng quản lý kết hợp bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản ở một số vùng như Đầm Vạc, Đầm Rưng, hồ Vân Trục..; Giảm thiểu, tiến tới chấm dứt các nghề khai thác có tính hủy diệt nguồn lợi thủy sản như kích điện, lờ bát quái, ngư cụ có kích thước mắt lưới nhỏ... Tăng cường công tác kiểm tra và xử lý vi phạm; Quản lý tốt hoạt động khai thác thủy sản ở các vùng cấm khai thác thủy sản có thời gian trong năm ở khu vực sông Hồng trên địa bàn huyện Vĩnh Tường và huyện Yên Lạc.
Giải pháp về bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản: Tuyên truyền khuyến khích người dân tích cực thực hiện các biện pháp nhằm bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản như không đánh bắt cá con, vào mùa sinh sản, ở khu vực cấm có thời hạn, sử dụng ngư cụ cấm...; Hàng năm, xây dựng kế hoạch thả bổ sung các đối tượng thủy sản ra vùng nước tự nhiên như sông, hồ, đầm... nhằm tái tạo, ổn định quần xã thủy sinh vật, cân bằng sinh thái ở các thủy vực trên địa bàn tỉnh. Ưu tiên thả bổ sung các giống loài thủy sản có giá trị kinh tế, khoa học; loài thủy sản bản địa, đặc hữu của tỉnh; Tổ chức điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản và môi trường sống các loài thủy sản làm cơ sở bảo vệ, tái tạo và khai thác bền vững nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh; Tăng cường kiểm tra và xử lý các trường hợp vi phạm về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản. Kiểm tra, kiểm soát, quản lý các loài thủy sinh vật ngoại lai xâm hại trên địa bàn tỉnh; Nâng cao trách nhiệm của các cấp, ngành, địa phương và các tổ chức cá nhân có liên quan về vai trò bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản duy trì các hệ sinh thái thủy sinh đối với sự phát triển bền vững ngành thủy sản.
4.4. Giải pháp về tổ chức và quản lý sản xuất
Về tổ chức sản xuất: Củng cố, đổi mới, phát triển và thành lập các mô hình tổ hợp tác, hợp tác xã theo Luật Hợp tác xã năm 2012 để liên kết sản xuất thủy sản giữa các hộ, trang trại thủy sản với doanh nghiệp trong tổ chức phát triển sản xuất thủy sản; Khuyến khích các hình thức hợp tác, liên kết sản xuất với vai trò trung tâm của doanh nghiệp, HTX để phát triển nuôi thủy sản theo chuỗi giá trị từ cung ứng vật tư đầu vào, sản xuất, chế biến tiêu thụ sản phẩm. Ưu tiên hỗ trợ các cơ sở có điều kiện về vốn, kiến thức, kỹ thuật và tâm huyết... trong xây dựng phát triển giống thủy sản, nuôi trồng thủy sản, chế biến thủy sản làm "hạt nhân" để tạo chuỗi liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Về quản lý sản xuất: Nâng cao năng lực quản lý sản xuất thủy sản theo hướng hiện đại; ứng dụng công nghệ thông tin, tự động hóa, công nghệ số trong quản lý giống, vật tư thủy sản, phòng trừ dịch bệnh, nuôi trồng thủy sản, khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản...; Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính trong lĩnh vực thủy sản. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát hoạt động sản xuất, kinh doanh, cung ứng giống thủy sản, thức ăn, sản phẩm xử lý cải tạo môi trường, đảm bảo ATTP trong sản xuất thủy sản và hoạt động khai thác thủy sản. Đồng thời xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm; Xây dựng, hoàn thiện và áp dụng hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật trong sản xuất, sơ chế, chế biến, quản lý chất lượng hàng hóa, vật tư chuyên ngành thủy sản như giống, thức ăn, sản phẩm xử lý môi trường, trang thiết bị, ATTP...; Thường xuyên rà soát các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực thủy sản nhằm đề xuất sửa đổi, bổ sung kịp thời, phù hợp với thực tế để thuận lợi trong công tác quản lý và thực thi.
4.5. Giải pháp về đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
- Đào tạo, bồi dưỡng, kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ về thủy sản cho cán bộ phụ trách thủy sản từ tỉnh tới cơ sở.
- Phối hợp với cơ quan chuyên ngành trong nước và quốc tế... đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý nhà nước về thủy sản, trình độ chuyên môn cho cán bộ tỉnh theo .
- Chú trọng đào tạo cán bộ kỹ thuật có chuyên môn sâu trong lĩnh vực sản xuất giống, nuôi trồng, kiến thức quản lý và tổ chức sản xuất đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. Đào tạo kỹ năng quản lý, điều hành Hợp tác xã kiểu mới, tập huấn giúp nông dân nâng cao kiến thức nuôi trồng thủy sản đảm bảo an toàn dịch bệnh, an toàn thực phẩm.
- Thực hiện đào tạo, thu hút cán bộ chuyên môn thủy sản theo Nghị quyết số 06/2021/NQ-HĐND ngày 03/8/2021 của HĐND tỉnh về một số chính sách đặc thù xây dựng đội ngũ trí thức và thu hút trọng dụng người có tài tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025.
- Tổ chức cho cán bộ và người dân tham quan, học tập kinh nghiệm các mô hình sản xuất thủy sản mới, có hiệu quả trong và ngoài tỉnh.
4.6. Giải pháp về thị trường, chế biến và tiêu thụ sản phẩm
- Đẩy mạnh các hoạt động tìm kiếm các thị trường, xúc tiến thương mại gắn với từng sản phẩm thủy sản là thế mạnh của địa phương (giống, nuôi thương phẩm). Hỗ trợ xây dựng thương hiệu, quảng bá giới thiệu sản phẩm thông qua các chương trình xúc tiến thương mại.
- Khuyến khích các hợp tác xã, chủ trang trại, hộ nuôi trồng thủy sản liên kết với doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp chế biến, kinh doanh thực phẩm tạo chuỗi liên kết, cung ứng tiêu thụ sản phẩm lâu dài, bền vững; mở rộng liên doanh, liên kết với các tỉnh, các vùng lân cận để trao đổi thông tin, dự báo thị trường, tìm nguồn đối tác...
- Xây dựng các chuỗi sản phẩm thủy sản an toàn, có sự kiểm soát từ cơ sở sản xuất đến bàn ăn; hình thành mối liên kết giữa người sản xuất với các kênh tiêu thụ sản phẩm, đảm bảo sản phẩm được tiêu thụ kịp thời, giá cả phù hợp.
- Thử nghiệm phát triển một số mô hình nuôi trồng thủy sản gắn với du lịch ở huyện Tam Đảo, Vĩnh Tường và thành phố Phúc Yên.
- Điều tra, đánh giá hiện trạng và xây dựng, phát triển mạng lưới các cơ sở sơ chế, chế biến một số sản phẩm thủy sản ở những vùng có sản lượng lớn của tỉnh.
- Xây dựng chỉ dẫn địa lý và phát triển thương hiệu các sản phẩm OCOP tỉnh Vĩnh Phúc cho sản phẩm thủy sản có tiềm năng, lợi thế của từng địa phương như: Cá Thính Lập Thạch, Ngọc trai Tam Dương, cá Tầm Tam Đảo...
4.7. Giải pháp về cơ chế, chính sách
Giai đoạn 2023-2025, tiếp tục thực hiện các chính sách hiện có, không đề xuất cơ chế, chính sách mới.
- Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn: Thực hiện hỗ trợ theo Nghị quyết số 87/2019/NQ-HĐND ngày 11/12/2019 của HĐND tỉnh về chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2020-2025.
Đề xuất các chính sách giai đoạn 2026-2030: Căn cứ vào các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách của trung ương và căn cứ điều kiện thực tiễn sản xuất cũng như kết quả thực hiện các cơ chế, chính sách hỗ trợ thủy sản trên địa bàn tỉnh thời gian vừa qua; giai đoạn 2026-2030 đề xuất một số chính sách hỗ trợ phát triển thủy sản như sau:
Hỗ trợ phát triển sản xuất giống thủy sản: Hỗ trợ bổ sung, thay thế đàn cá bố mẹ; Hỗ trợ sản xuất giống thủy sản.
Hỗ trợ hạ tầng vùng sản xuất thủy sản tập trung.
Hỗ trợ phát triển nuôi trồng thủy sản: Hỗ trợ giống thủy sản; Hỗ trợ thuốc và chế phẩm sinh học; Hỗ trợ xây dựng mô hình thủy sản ứng dụng công nghệ số, liên kết và gắn với du lịch sinh thái, trải nghiệm; Hỗ trợ sản xuất theo tiêu chuẩn.
Hỗ trợ quan trắc môi trường và phòng chống dịch bệnh.
Hỗ trợ công tác bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản.
Hỗ trợ đào tạo, tập huấn.
Ngô Mai Hương
Phòng Thông tin và xúc tiến thương mại - VIOIT