Trong những năm qua, kinh tế tỉnh luôn tăng trưởng cao, đã trực tiếp thúc đẩy nhu cầu tiêu dùng của người dân tăng nhanh. Để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng nội tỉnh, hệ thống thương mại đã có bước phát triển tương đối khá; cơ bản đảm bảo phục vụ tốt nhu cầu tiêu dùng của nhân dân.
Tuy nhiên, hiện trạng phát triển hệ thống thương mại trên địa bàn tỉnh còn những bất cập như: tự phát, thiếu cơ sở hạ tầng; chưa được tổ chức thành hệ thống, mạng lưới; khâu quản lý còn chưa được chặt chẽ và thiếu những điều kiện, yếu tố phát triển thuận lợi, đòi hỏi cần được sắp xếp lại để quản lý nhằm phát huy vai trò của bán buôn, bán lẻ đối với quá trình phát triển ngành thương mại nói riêng và đóng góp vào tăng trưởng kinh tế của tỉnh nói chung.
Bên cạnh đó, cùng với xu hướng phát triển công nghệ số, thương mại điện tử (TMĐT) là xu hướng chung của hội nhập. Đặc biệt, trong bối cảnh đại dịch Covid-19 bùng phát trên toàn thế giới ảnh hưởng nghiêm trọng tới hầu hết các lĩnh vực, phát triển TMĐT là một hướng đi đúng đắn, an toàn để duy trì các hoạt động kinh tế, góp phần hỗ trợ các doanh nghiệp tiếp cận thị trường trong và ngoài nước theo hình thái mới.
Hoạt động thương mại biên giới (TMBG) của Tỉnh chưa đạt được kết quả như mong muốn; các cặp cửa khẩu song phương chưa được đầu tư đồng bộ giữa 02 bên; chính sách khuyến khích phát triển, thu hút đầu tư vào Khu kinh tế cửa khẩu còn chậm; kết cấu hạ tầng thương mại biên giới chưa đáp ứng được so với yêu cầu của thực tiễn và chưa phát huy được tiềm năng; Hoạt động buôn lậu qua biên giới vẫn còn xảy ra, ngày càng tinh vi và khó kiểm soát.
Do vậy, việc phát triển hệ thống thương mại, TMĐT, TMBG trên địa bàn tỉnh là yêu cầu cần thiết nhằm gia tăng các chuỗi cung ứng hàng hóa phục vụ tốt cho phát triển kinh tế, xã hội và đời sống của nhân dân; trong đó sẽ tập trung tổ chức sắp xếp, đầu tư, nâng cấp mạng lưới hoạt động thương mại trên địa bàn tỉnh theo hướng văn minh, hiện đại; chủ động thu hút các nguồn lực, khai thác các tiềm năng, lợi thế của Tỉnh để phát triển TMBG cũng như phát triển nhanh các hoạt động kinh tế số, TMĐT tiệm cận với các tỉnh, thành phố lớn của cả nước và theo xu hướng chung của thế giới.
Ngày 19/9/2022, Chủ tịch UBND tỉnh ký Quyết định số 1707/QĐ-UBND về việc phê duyệt Đề án “Phát triển hệ thống thương mại, thương mại điện tử và thương mại biên giới tỉnh Bình Phước giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030”. Theo đó, Đề án đề ra các mục tiêu và giải pháp trọng tâm để phát triển hệ thống thương mại, thương mại điện tử và thương mại biên giới đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 như sau:
1. Mục tiêu tổng quát.
Hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại phát triển đồng bộ, đa dạng, kết hợp hài hòa giữa thương mại truyền thống với thương mại hiện đại.
Đảm bảo các điều kiện để hệ thống thương mại phù hợp với yêu cầu tổ chức không gian kinh tế, không gian đô thị, phục vụ thuận tiện với chất lượng dịch vụ cao cho người tiêu dùng, cho thương nhân; Chú trọng thu hút đầu tư, phát triển hệ thống thương mại hiện đại tại khu vực đô thị, tuy nhiên vẫn tiếp tục quan tâm phát triển hệ thống thương mại tại khu vực nông thôn, vùng sâu vùng xa để phục vụ nhân dân.
Mở rộng thị trường tiêu thụ cho hàng hóa của tỉnh trong và ngoài nước, đặc biệt thông qua ứng dụng TMĐT, đẩy mạnh giao dịch TMĐT xuyên biên giới.
Phát triển TMBG hiệu quả, vững chắc, vừa góp phần phát triển kinh tế xã hội tỉnh gắn với đảm bảo an ninh - quốc phòng khu vực biên giới.
Đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng có giá trị gia tăng, đã qua chế biến, các mặt hàng có lợi thế cạnh tranh của tỉnh; hỗ trợ việc nhập khẩu các sản phẩm nông sản, các nguyên vật liệu phục vụ cho việc sản xuất, chế biến của các doanh nghiệp để tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
Huy động các nguồn lực để đầu tư, nâng cấp mở rộng cơ sở hạ tầng khu vực biên giới đồng bộ, hiệu quả, đáp ứng nhu cầu giao thương qua biên giới; Quản lý hoạt động TMBG đảm bảo tuân thủ theo quy định pháp luật.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025 và năm 2030.
- Phát triển hệ thống thương mại tăng về quy mô, đảm bảo việc hỗ trợ, gắn kết giữa sản xuất với thương mại và nhu cầu tiêu dùng của người dân; ứng dụng khoa học công nghệ, đẩy mạnh phát triển TMĐT của tỉnh theo hướng hiện đại, tiệm cận với các tỉnh, thành phố lớn của cả nước trong giai đoạn đến năm 2030.
- Tổng mức lưu chuyển hàng hoá bán lẻ và dịch vụ tiêu dùng đến năm 2025 đạt khoảng 79.235 tỉ đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2021-2025 đạt 10,34 %; Đến năm 2030 đạt khoảng 151.000 tỉ đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân 2026-2030 đạt 13,5% - 17%;
- Đến năm 2025 hàng hóa qua kênh thương mại điện tử chiếm 5% và đến năm 2030 là 10% trên tổng mức bán lẻ hàng hóa dịch vụ tiêu dùng tỉnh; hàng hóa qua kênh thương mại hiện đại đến năm 2025 chiếm khoảng 25% và đến năm 2030 chiếm 35% so với tổng mức bán lẻ hàng hóa dịch vụ tiêu dùng tỉnh.
- Tập trung phát triển các Trung tâm thương mại, siêu thị, khu mua sắm tập trung tại thành phố Đồng Xoài, thị xã Bình Long, thị xã Phước Long, huyện Chơn Thành, huyện Đồng Phú, huyện Hớn Quản, huyện Phú Riềng trong giai đoạn 2022-2025 và tiếp tục phát triển tại huyện Bù Đăng, huyện Bù Đốp và huyện Bù Gia Mập trong giai đoạn 2026-2030.
- Phát triển Chợ đầu mối nông sản gắn với hình thành Trung tâm dịch vụ logistics của tỉnh đóng vai trò dự trữ, sơ chế, bảo quản trung chuyển hàng hóa từ khu vực Miền trung, Tây nguyên phục vụ từ xa cho thị trường Thành phố Hồ Chí Minh cũng như các tỉnh lân cận;
- Phát triển các Kho thương mại gắn với các Khu, cụm công nghiệp, cửa khẩu; Đầu tư xây dựng mới và cải tạo, nâng cấp chợ nông thôn đạt chuẩn theo quy định. Đẩy mạnh phát triển các cửa hàng tiện lợi, cửa hàng chuyên doanh tại các huyện, thị, thành phố;
- Tổng kim ngạch xuất khẩu biên mậu giai đoạn 2021- 2025 đạt khoảng 900 triệu USD, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 13,3%; giai đoạn 2026- 2030 đạt 1.800 triệu USD, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 12,5%.
- Tổng kim ngạch nhập khẩu biên mậu giai đoạn 2021- 2025 đạt khoảng 1.650 triệu USD, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 11%; giai đoạn 2026- 2030 đạt 3.150 triệu USD, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 10,2%.
- Triển khai nâng cấp cửa khẩu phụ Tân Tiến - Bù Đốp lên thành cửa khẩu chính, cửa khẩu Hoàng Diệu lên thành cửa khẩu quốc tế; thành lập cửa khẩu phụ Ô Huýt (Đắk Ơ) - Bù Gia Mập, địa điểm (X16) thành cửa khẩu chính Lộc Tấn.
- Phát triển kết cấu hạ tầng tại khu vực biên giới: cầu, đường, kho bãi, cảng cạn, Trung tâm logistics…; Triển khai xây dựng hạ tầng 03 cửa khẩu Hoàng Diệu, Tân Tiến, Lộc Thịnh; Đầu tư xây dựng nhà làm việc và nhà ở cho các lực lượng chức năng tại cửa khẩu và lối mở biên giới, công trình Quốc môn và các công trình chức năng khác theo quy định;
- Tăng cường thu hút các nguồn vốn cho phát triển kết cấu hạ tầng Khu kinh tế cửa khẩu Hoa Lư, Chợ đường biên; Khu Thương mại - Dịch vụ - Công nghiệp cửa khẩu Hoàng Diệu, Lộc Thịnh và Tân Thành;…; khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư các loại hình dịch vụ tại cửa khẩu, tập trung vào kho bãi, dịch vụ logisitics, tài chính,… theo quy hoạch phân khu chức năng các cửa khẩu. Tập trung thu hút đầu tư và phát triển hạ tầng, tăng khả năng lắp đầy tại Khu kinh tế cửa khẩu Hoa Lư góp phần thúc đẩy phát triển thương mại biên giới.
- Hoàn thiện mạng lưới giao thông kết nối tới các cửa khẩu; nâng cấp các tuyến đường đã xuống cấp tạo sự thuận lợi trong kết nối, vận chuyển hàng hóa qua cửa khẩu.
3. Các giải pháp phát triển hệ thống thương mại, thương mại điện tử và thương mại biên giới đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
3.1. Giải pháp thu hút, kêu gọi đầu tư
- Trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch ngành công thương hàng năm xây dựng Kế hoạch đầu tư phát triển hệ thống thương mại, TMĐT, TMBG; ban hành danh mục thu hút đầu tư phát triển hợp lý, đồng bộ.
- Khuyến khích, đẩy mạnh thu hút đầu tư các doanh nghiệp, tập đoàn lớn đầu tư phát triển hệ thống thương mại và TMĐT, TMBG; huy động mọi nguồn vốn của tổ chức cá nhân trong và ngoài nước đầu tư phát triển hạ tầng thương mại.
- Đề xuất Bộ Ngoại giao rà soát, bổ sung quy hoạch hệ thống cửa các khẩu, lối mở trên tuyến biên giới Việt Nam - Campuchia; thu hút, hỗ trợ đầu tư phát triển các cặp chợ đường biên, tạo thuận lợi cho việc trao đổi hàng hóa cư dân qua biên giới.
- Đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư gồm: Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, vốn Chương trình mục tiêu quốc gia; vốn thu hút đầu tư nhằm đẩy mạnh phát triển kết cấu hạ tầng thương mại chủ yếu như: chợ đầu mối, chợ dân sinh ở nông thôn, trung tâm bán buôn tổng hợp, trung tâm kho vận, logistics...; Huy động các nguồn vốn ODA, FDI, các nguồn vốn đầu tư của tư nhân và doanh nghiệp vào phát triển hệ thống thương mại, TMĐT trên địa bàn tỉnh trên cơ sở vận dụng các chính sách ưu đãi phù hợp với chính sách chung của Nhà nước và các cơ chế, chính sách đặc thù của tỉnh. Dự kiến tổng vốn đầu tư cho phát triển hạ tầng thương mại, TMĐT và TMBG khoảng 12.318 tỷ đồng. Trong đó vốn NSTW hỗ trợ đầu tư khoảng 669,8 tỷ đồng, ngân sách tỉnh khoảng 1.048 tỷ đồng và đa phần là nguồn vốn XHH đầu tư khoảng 10.601 tỷ đồng; việc triển khai các dự án đầu tư sẽ căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, không đầu tư dàn trải và phải được rà soát, xem xét, lựa chọn đưa vào kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm và hàng năm.
3.2. Giải pháp về cơ chế, chính sách
Vận dụng Nghị quyết của HĐND tỉnh về chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư nhằm thu hút mạnh và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư trong nước vào phát triển hạ tầng thương mại, TMĐT, TMBG.
Tạo mọi điều kiện thuận lợi hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận các chính sách về đất đai, thuế quan, tín dụng,..
Xây dựng kế hoạch phát triển hạ tầng thương mại, TMĐT, TMBG hàng năm và từng giai đoạn phù hợp với định hướng phát triển chung và phù hợp với các mục tiêu trong quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh.
Tiếp tục rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định còn chưa phù hợp, các chính sách hỗ trợ nhằm đẩy mạnh phát triển hệ thống thương mại, TMĐT, TMBG.
3.3. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực
Hỗ trợ các doanh nghiệp về đào tạo nguồn nhân lực nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của doanh nghiệp;
Tăng cường công tác đào tạo, thu hút lực lượng lao động có trình độ, kỹ thuật vào hoạt động thương mại, TMĐT, TMBG trên địa bàn, bao gồm cả cán bộ quản lý trong cơ quan nhà nước, cán bộ quản lý tại doanh nghiệp và nhân viên trong các doanh nghiệp.
Khuyến khích, vận động doanh nghiệp đầu tư đổi mới trang thiết bị, công nghệ đi đôi với đào tạo và đào tạo lại lao động; từng bước xây dựng lực lượng lao động có kỹ năng, có kiến thức chuyên môn đáp ứng trước bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng.
3.4. Giải pháp tăng cường công tác quản lý Nhà nước
Thường xuyên rà soát các thủ tục hành chính để loại bỏ và đề xuất loại bỏ các loại giấy tờ, thủ tục không còn phù hợp; đơn giản hóa các thủ tục cấp giấy phép kinh doanh những mặt hàng kinh doanh có điều kiện.
Tăng cường công tác quản lý nhà nước về thương mại, thực hiện quản lý có mục tiêu, có kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng kết để kịp thời đề xuất việc điều chỉnh, bổ sung chính sách, quy hoạch, kế hoạch phù hợp. Chủ động đề xuất các cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng thương mại, bình ổn thị trường, phát triển TMĐT, TMBG.
Đẩy mạnh công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, chống buôn lậu và gian lận thương mại, TMĐT; triển khai các giải pháp quản lý, phát triển hạ tầng thương mại: chợ, siêu thị, trung tâm thương mại, các cửa hàng bán buôn, bán lẻ, các đại lý, cửa hàng tiện lợi…, phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh, bảo đảm hàng hóa lưu thông thông suốt, tạo điều kiện cho thị trường phát triển lành mạnh, ổn định.
Tiếp tục triển khai thực hiện chuyển đổi mô hình ban quản lý chợ sang cho doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh, khai thác và quản lý chợ; quan tâm thói quen mua bán, tiêu dùng của tiểu thương và người dân để chợ truyền thống hoạt động có hiệu quả; nghiên cứu triển khai các hoạt động thương mại dịch vụ về đêm phù hợp tại từng địa phương.
Ban quản lý các cửa khẩu, lực lượng Hải quan, Biên phòng và các ngành chức năng tiếp tục phối hợp thống nhất trong điều phối, quản lý các hoạt động tại các cửa khẩu Hoa Lư, Hoàng Diệu, Lộc Thịnh theo quy định tại Quyết định số 45/2013/QĐ-TTg ngày 25 tháng 7 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế điều hành hoạt động tại các cửa khẩu biên giới, đất liền.
Tăng cường công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của CBCC,VC, doanh nghiệp và người dân về phát triển kinh tế biên mậu.
3.5. Giải pháp tăng cường xúc tiến thương mại
Đa dạng hóa, nâng cao chất lượng thông tin XTTM; Hỗ trợ các doanh nghiệp kết nối, trao đổi, khai thác thông tin XTTM; ứng dụng công nghệ thông tin và các nền tảng số vào hoạt động XTTM của doanh nghiệp.
Phối hợp tổ chức các chương trình hội thảo, đào tạo tập huấn trực tiếp và trực tuyến cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh. Chú trọng đào tạo kỹ năng tham gia hội chợ, triển lãm; kỹ năng XTTM, kỹ năng thiết kế bao bì, nhãn hiệu, xây dựng và quảng bá thương hiệu sản phẩm; ứng dụng thương mại điện tử; phổ biến quy tắc xuất xứ và cách đáp ứng quy tắc xuất xứ để giúp các doanh nghiệp nắm bắt, tận dụng các cơ hội từ Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, nâng cao hơn nữa việc tận dụng các ưu đãi trong các FTAs,...
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các hoạt động XTTM trong nước đối với các mặt hàng nông sản chủ lực của tỉnh và các sản phẩm mới; trong đó tập trung vào các chương trình trọng điểm, có tính chất khu vực, quốc tế; Duy trì, mở rộng quy mô và đổi mới phương thức tổ chức, tham gia Hội nghị kết nối cung - cầu hàng hóa thường niên của tỉnh. Tăng cường tổ chức các hoạt động giao thương, kết nối cung cầu trực tiếp giữa doanh nghiệp, nhà phân phối với người người sản xuất. Chú trọng kết nối tiêu thụ các loại hàng hóa nông sản, sản phẩm OCOP. Lựa chọn tham gia kết nối giao thương tại các tỉnh khác nhau để doanh nghiệp có cơ hội giới thiệu, quảng bá sản phẩm và tìm kiếm đối tác, nhà phân phối, đại lý trên toàn quốc.
Tập trung triển khai hỗ trợ xúc tiến xuất khẩu các mặt hàng nông sản chủ lực tỉnh nhằm duy trì kim ngạch xuất khẩu tại các thị trường trọng điểm, truyền thống; mở rộng thị trường xuất khẩu tại các thị trường mới, thị trường mới, tiềm năng; trong đó hướng sự chú ý tới các thị trường Việt Nam đã hoặc chuẩn bị ký kết các FTAs; Phối hợp tổ chức, tham gia đoàn XTTM tại thị trường nước ngoài, tập trung vào các thị trường có tiềm năng và nhập khẩu nhiều sản phẩm của tỉnh; đẩy mạnh XTTM trên môi trường trực tuyến, hỗ trợ các doanh nghiệp kết nối giao thương, tìm kiếm cơ hội hợp tác đầu tư thông qua các hội nghị giao thương trực tuyến, tham gia gian hàng Hội chợ - triển lãm trực tuyến với các đối tác trong và ngoài nước.
3.6. Giải pháp ứng dụng KHCN và phát triển công nghệ số trong thương mại
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức, kỹ năng ứng dụng TMĐT cho người tiêu dùng và doanh nghiệp nhằm nâng cao nhận thức, trình độ quản lý, khai thác của doanh nghiệp, người dân.
Chú trọng hỗ trợ việc xây dựng và phát huy tốt cổng giao tiếp TMĐT, tạo cơ hội cho doanh nghiệp quảng bá thông tin, hình ảnh, tìm kiếm và lựa chọn đối tác trong quá trình sản xuất kinh doanh; hiện đại hóa cơ sở vật chất, trang thiết bị; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong lĩnh vực công nghệ thông tin và TMĐT để đáp ứng yêu cầu thực tế.
Phát triển hạ tầng, hỗ trợ các doanh nghiệp trên địa bàn triển khai giải pháp giao dịch điện tử tích hợp thanh toán trong thương mại và dịch vụ công; chú trọng phát triển các tiện ích thanh toán trên nền tảng di động, ví điện tử, mã QR code, NFC, POS...; đảm bảo an ninh, an toàn thanh toán để góp phần thúc đẩy thanh toán điện tử, không dùng tiền mặt.
Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia và xây dựng Website TMĐT; xây dựng các hệ thống tra cứu, truy xuất, kiểm soát lưu thông hàng hóa trên nền tảng số hóa bao gồm hóa đơn điện tử, tem điện tử, chứng từ xuất kho điện tử và các chứng từ thương mại khác.
Nâng cấp và mở rộng thêm các sản phẩm tham gia Sàn giao dịch nông sản tỉnh; bổ sung nguồn lực đảm bảo việc khai thác, vận hành sàn theo chức năng hoạt động nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, HTX, hộ nông dân kết nối, mở rộng kênh tiêu thụ, giải quyết đầu ra sản phẩm nông sản tỉnh qua liên kết giao dịch, mua bán trực tuyến trên Sàn.
3.7. Giải pháp tăng cường công tác hội nhập, liên kết mậu biên
Duy trì các cơ chế phối hợp định kỳ và đẩy mạnh hiệu quả gặp gỡ trao đổi, hợp tác giữa chính quyền và cơ quan quản lý thương mại biên giới của tỉnh với các tỉnh biên giới phía Campuchia; liên hệ, tạo mối quan hệ đồng thuận thông qua các cuộc họp, gặp gỡ thân mật để tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp giao thương qua lại các cửa khẩu của tỉnh.
Triển khai có hiệu quả Biên bản ghi nhớ giữa UBND tỉnh Bình Phước với chính quyền các tỉnh phía Campuchia.
Phối hợp tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại, thu hút kêu gọi đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tại cửa khẩu của mỗi bên, trong đó tập trung xây dựng đầu tư các loại hình thương mại dịch vụ tại cửa khẩu, kho bãi, dịch vụ logisitics, tài chính,… thường xuyên thông tin cho nhau về thị trường của mỗi bên, tạo mọi điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp 02 bên tiếp cận nắm bắt thị trường lẫn nhau, đẩy mạnh các hoạt động giao thương phát triển thương mại biên giới.
Gia tăng cơ cấu ngành thương mại dịch vụ tại 03 huyện biên giới, góp phần nâng cao đời sống của cư dân biên giới, phát triển kinh tế xã hội Tỉnh gắn với đảm bảo an ninh - quốc phòng khu vực biên giới.
3.8. Giải pháp đẩy mạnh xuất nhập khẩu
Tạo mọi điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp các tỉnh giáp biên tiếp cận nắm bắt thị trường lẫn nhau. Khuyến khích xuất, nhập khẩu các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, bổ trợ cho nhau để phục vụ cho hoạt động chế biến, sản xuất, cung cấp cho thị trường trong nước và xuất khẩu.
Đẩy mạnh việc hợp tác giữa các doanh nghiệp trong tỉnh và ngoài tỉnh trong lĩnh vực đầu tư, sản xuất hàng hóa, dịch vụ nhằm mở rộng quy mô, nâng cao năng lực, kinh nghiệm, liên kết để khai thác hiệu quả hơn thị trường trong nước và xuất khẩu.
Tăng cường các hoạt động XTTM, giao thương giữa các tỉnh giáp biên; mở rộng quy mô thương mại, đẩy mạnh sản xuất, chế biến, xuất khẩu biên mậu các mặt hàng có giá trị gia tăng, các mặt hàng có lợi thế cạnh tranh của tỉnh ; liên kết đẩy mạnh kết nối, giao thương hàng hóa qua biên giới và nước thứ 3.
Trương Thị Quỳnh Vân
Phòng Thông tin, Thư viện và Xúc tiến thương mại - VIOIT