Công nghiệp hỗ trợ có vai trò to lớn đối với phát triển kinh tế - xã hội nhất là lĩnh vực công nghiệp của địa phương và quốc gia. Phát triển công nghiệp hỗ trợ trong những năm tới là nhiệm vụ trọng tâm của tỉnh Nghệ An nhằm nâng cao giá trị gia tăng và tỷ trọng giá trị nội địa trong sản phẩm công nghiệp, chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế, giảm nhập khẩu các yếu tố đầu vào,... tạo nền tảng thúc đẩy phát triển công nghiệp nhanh và bền vững theo định hướng Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 23/12/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy. Chính vì vậy, ngày 22 tháng 12 năm 2022, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ký Quyết định số 4109/ QĐ - UBND ban hành Đề án phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 với các nội dung chủ yếu như sau:
I. Quan điểm, mục tiêu và định hướng phát triển công nghiệp hỗ trợ đến năm 2025, có tính đến năm 2030
1. Quan điểm, mục tiêu phát triển công nghiệp hỗ trợ
1.1. Quan điểm phát triển:
- Phát triển công nghiệp hỗ trợ phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và xu hướng phát triển của thế giới, nhằm đáp ứng nhu cầu nội địa của các ngành công nghiệp ưu tiên phát triển theo Nghị quyết số 23-NQ/TW của Bộ Chính trị. Tạo lợi thế cạnh tranh trong thu hút đầu tư, tiếp cận và đáp ứng nhu cầu của các tập đoàn, tham gia ngày càng sâu rộng vào mạng lưới sản xuất và chuỗi giá trị.
- Phát triển công nghiệp hỗ trợ song hành với các ngành công nghiệp chính có tiềm năng lợi thế, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Nghệ An và các ngành công nghiệp ưu tiên trong Phương án phát triển công nghiệp tích hợp vào Quy hoạch tỉnh giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 nhằm thúc đẩy ngành công nghiệp phát triển nhanh, bền vững (Công nghiệp điện tử, CNTT; Cơ khí chế tạo và lắp ráp; công nghiệp số; năng lượng tái tạo; Chế biến nông-lâm-thủy sản, thực phẩm; sản xuất vật liệu xây dựng; sản xuất dược liệu; dệt may, da giày).
- Có lộ trình phát triển phù hợp, kết hợp giữa chiến lược kéo và chiến lược đẩy trong thu hút đầu tư trong đó giai đoạn đầu ưu tiên thực hiện chiến lược kéo để thu hút các tập đoàn sản xuất và lắp ráp FDI để tạo tiền đề cho công nghiệp hỗ trợ phát triển. Từng bước hỗ trợ, khuyến khích phát triển các doanh nghiệp nội địa đủ tiềm lực về tài chính, công nghệ làm vệ tinh cung cấp sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho các tập đoàn thông qua liên kết, hợp tác để nâng cao dần tỷ lệ nội địa hóa.
- Phát triển có chọn lọc trong nhóm sản phẩm, ngành hàng công nghiệp hỗ trợ được Chính phủ ưu tiên phù hợp với điều kiện thực tế của Nghệ An gắn với phân công lao động giữa các tỉnh trong khu vực. Không quá chú trọng đến việc sản xuất toàn bộ sản phẩm hỗ trợ mà ưu tiên phát triển một vài công đoạn có lợi thế, có đủ khả năng tham gia trong chuỗi giá trị.
- Phát triển công nghiệp hỗ trợ phải gắn với công tác bảo vệ môi trường trên cơ sở áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất, đổi mới công nghệ, có giá trị gia tăng cao, phát triển theo hướng xanh, sạch, sử dụng năng lượng tiết kiệm.
1.2. Mục tiêu phát triển:
- Mục tiêu chung:
Ưu tiên phát triển CNHT nhằm nâng cao giá trị gia tăng và sức cạnh tranh của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; tạo sức hút để các nhà đầu tư, các tập đoàn lớn lựa chọn đầu tư vào Nghệ An. Đến năm 2025, một số lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ có khả năng tham gia sản xuất và cung cấp được một số vật liệu, linh kiện, phụ tùng, dịch vụ bảo trì, sửa chữa cho các ngành công nghiệp chính. Đến năm 2030, có nhiều doanh nghiệp đủ khả năng tham gia vào chuỗi cung ứng của các tập đoàn.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Phấn đấu tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp hỗ trợ (GO) bình quân hàng năm đạt 12 - 13%, chiếm trên 20% giá trị sản xuất công nghiệp vào năm 2025 và tăng dần tỷ trọng trong những năm tiếp theo.
+ Tăng cường thu hút đầu tư các tập đoàn công nghiệp nhất là khu vực FDI để thúc đẩy phát triển nhanh các doanh nghiệp CNHT nội địa. Đến năm 2025, phấn đấu số lượng doanh nghiệp CNHT nội địa chiếm từ 10 -12% tổng số doanh nghiệp toàn ngành công nghiệp. Có từ 20 - 30 doanh nghiệp CNHT đóng trên địa bàn tỉnh có thể tham gia vào chuỗi giá trị cung ứng của các tập đoàn.
+ Nâng dần tỷ lệ nội địa hóa, đến năm 2030 phấn đấu tỷ lệ nội địa hóa một số ngành công nghiệp ưu tiên phát triển như: Điện tử; cơ khí lắp ráp; năng lượng đạt từ 30 - 35%; Dệt may đạt trên 45%.
+ 100% doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ ứng dụng công nghệ số trong quản lý, điều hành, thực hiện sản xuất và kinh doanh trên sàn thương mại điện tử vào 2030.
2. Luận cứ lựa chọn các lĩnh vực và nhóm sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
Việc lựa chọn các ngành và nhóm sản phẩm CNHT tỉnh Nghệ An ưu tiên phát triển đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 dựa trên một số luận cứ sau:
- Lựa chọn các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ phải phù hợp với định hướng các ngành công nghiệp chính ưu tiên trên địa bàn tỉnh đã được tích hợp trong Quy hoạch tỉnh giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 để đạt mục tiêu phát triển nhanh và bền vững.
- Khai thác được tiềm năng, lợi thế phát triển nhất là sử dụng nguồn nguyên liệu trong tỉnh và trong nước để nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm, giảm dần việc phụ thuộc nhập khẩu; thu hút được đông đảo các doanh nghiệp trên địa bàn tham gia để nâng cao tỷ lệ nội địa hóa.
- Lựa chọn phát triển các sản phẩm hỗ trợ có các ngành công nghiệp đang có tốc độ tăng trưởng cao trên thị trường trong nước và thế giới để đảm bảo tiềm năng phát triển trong tương lai. Quy mô sản xuất phải có khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường với số lượng lớn và tương thích với các ngành khu vực hạ nguồn để tạo ra thị trường ổn định và phát triển có hiệu quả. Nếu khu vực hạ nguồn có quy mô nhỏ, sản phẩm có chủng loại đa dạng và sản lượng không lớn thì khối lượng sản xuất của các ngành hỗ trợ cũng sẽ nhỏ, giá thành chế tạo sẽ tăng cao dẫn đến các doanh ghiệp cung cấp sản phẩm công nghiệp hỗ trợ khó để đáp ứng yêu cầu.
- Có tính ứng dụng cao, có thể cung ứng cho nhiều doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp khác nhau, góp phần thay thế nguồn nguyên liệu, phụ liệu, linh kiện nhập khẩu. Đạt tiêu chuẩn xuất khẩu và tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu của các nhà sản xuất, chế tạo trong và ngoài nước.
- Ưu tiên phát triển các lĩnh vực, sản phẩm công nghiệp hỗ trợ sử dụng công nghệ cao, thân thiện với môi trường. Trong trường hợp cần phát triển một số sản phẩm có nguy cơ ô nhiễm cao thì phải được bố trí trong các KCN, CCN có hạ tầng đồng bộ, hiện đại; đảm bảo cơ chế giám sát và điều tiết tuân thủ các tiêu chuẩn nghiêm ngặt về môi trường.
3. Lựa chọn công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
Trên cơ sở phân tích các yếu tố tác động, nhu cầu thị trường và các luận cứ lựa chọn nêu trên, giai đoạn tới tỉnh Nghệ An sẽ tập trung ưu tiên phát triển công nghiệp hỗ trợ phục vụ các ngành công nghiệp chính phù hợp với sự dịch chuyển của dòng vốn đầu tư và đang có nhu cầu thị trường cao như sau:
- Công nghiệp hỗ trợ ngành điện, điện tử - tin học - viễn thông:
Giai đoạn đến năm 2025: Thu hút dự án sản xuất, lắp ráp hoàn chỉnh các sản phẩm thiết bị điện tử, tin học, máy văn phòng, các thiết bị thông tin viễn thông vào Khu kinh tế Đông Nam tạo nền tảng thúc đẩy phát triển các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ. Thu hút các dự án sản xuất linh kiện, cụm linh kiện thiết bị điện, điện tử, máy tính và thiết bị ngoại vi trong các KCN, cụm công nghiệp địa bàn các huyện Hưng Nguyên, Nghi Lộc, Diễn Châu, Hoàng Mai, Cửa Lò,... làm vệ tinh đủ khả năng tham gia vào chuỗi giá trị cung cấp cho các tập đoàn.
Giai đoạn 2026 - 2030: Phát triển các dự án sản xuất thiết bị đồng bộ cho các nhà máy điện, máy phát điện; dây cáp điện, máy biến áp. Nhà máy sản xuất các cụm linh kiện và các mạch điện tử, bo mạch, chíp điện tử tại các KCN, CCN trên địa bàn tỉnh. Thu hút các dự án sản xuất linh kiện, cụm linh kiện cho các thiết bị điện tử gia dụng, điện lạnh tại các KCN: Thọ Lộc, Hoàng Mai 1,2; Các CCN: Hưng Yên, Đô Lăng 2, Nghi Diên, Quỳnh Lộc, Diễn Thắng, Thượng Sơn,...
- Công nghiệp hỗ trợ ngành dệt - may:
Giai đoạn đến năm 2025: Tập trung thu hút đầu tư phát triển công nghiệp hỗ trợ ở một số lĩnh vực sản xuất gồm: Xơ, kéo sợi phục vụ cho ngành dệt đặc biệt là Sợi tổng hợp; Phát triển các nhà máy dệt vải đáp ứng nhu cầu rất lớn của các doanh nghiệp may mặc trên địa bàn tỉnh và cả nước. Thu hút đầu tư các sản phẩm nhựa hỗ trợ cho ngành dệt-may như: Ống nhựa cho ngành dệt, móc áo cho ngành may, các loại ghim cài, kẹp nhựa...; Nguyên phụ liệu hỗ trợ cho ngành may (chỉ may, thêu các loại, nhãn mác, logo; khóa kéo; nút áo...). Di dời nhà máy Sợi Hoàng Thị Loan ra khỏi trung tâm thành phố để thực hiện việc đầu tư mở rộng và đổi mới công nghệ.
Giai đoạn 2026 - 2030: Tập trung phát triển các dự án sản xuất và cung cấp thiết bị, phụ tùng cơ khí như: bánh răng, trục truyền động, các chi tiết dẫn sợi, suốt sắt kéo dài, các loại gá lắp, suốt chỉ, kéo cắt vải, kéo cắt chỉ... để thay thế trong qua trình vận hành cho các nhà máy trên địa bàn tỉnh, nhu cầu thay thế các sản phẩm này rất lớn nhưng hiện tại chủ yếu vẫn phải nhập khẩu. Phát triển các sản phẩm hóa chất hỗ trợ cho ngành dệt (thuốc nhuộm, chất trợ, hóa chất cơ bản, chế phẩm sinh học).
- Công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí, chế tạo:
Giai đoạn đến năm 2025: Tập trung phát triển CNHT ngành cơ khí chế tạo phục vụ ngành công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, sản xuất hàng tiêu dùng, chế biến các ngành phẩm ngành nông nghiệp. Hình thành hệ thống doanh nghiệp địa phương có khả năng cung ứng cho doanh nghiệp lắp ráp khu vực FDI, doanh nghiệp lớn của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, Bắc Trung bộ (Các nhà máy trong KKT Nghi Sơn, Vũng Áng). Phát triển mạnh lĩnh vực phục vụ gia công cơ khí bao gồm: đúc, rèn, dập, gia công chính xác, nhiệt luyện, cắt gọt, xử lý bề mặt, tăng cứng; sản xuất que hàn, sơn tĩnh điện, bu lông, ốc vít, vòng bi... chủ động đẩy mạnh chuyển giao và đổi mới, nâng cao năng lực sản xuất đối với các cơ sở hiện có nhằm đáp ứng nhu cầu rộng rãi của thị trường. Đẩy mạnh phát triển các cơ sở sản xuất linh kiện, phụ tùng, thiết bị lẻ phục vụ lĩnh vực công nghiệp gia dụng (như quạt điện, xe đạp, bếp ga, tủ lạnh, máy điều hoà không khí, máy giặt, nồi cơm điện, bình nước nóng, máy hút bụi, đồ dùng nhà bếp) nhằm đáp ứng các nhu cầu sản xuất lắp ráp trong nước, nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm công nghiệp và đẩy mạnh xuất khẩu.
Giai đoạn 2026 - 2030: Tăng cường liên kết vùng và tạo mọi điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp tham gia vào cụm ngành liên kết, trong đó ưu tiên thu hút đầu tư nước ngoài từ đó làm cơ sở kết nối để các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn có cơ hội hợp tác. Tập trung phát triển năng lực thiết kế, chế tạo linh kiện, cụm linh kiện phức tạp hướng tới thị trường xuất khẩu.
- Công nghiệp hỗ trợ sản xuất, lắp ráp ô tô:
Giai đoạn đến năm 2025: Tập trung thu hút đầu tư được 01 tập đoàn lắp ráp ô tô có thương hiệu trên thế giới đặt nhà máy tại Nghệ An trong đó ưu tiên thu hút các nhà sản xuất và lắp ráp các loại xe tải, xe khách. Đồng thời, thu hút các dự án tham gia sản xuất linh kiện, phụ tùng cho các thương hiệu ô tô có uy tín đang đầu tư tại Việt Nam (Toyota, Hyndai, Kia, Mazda,...).
Giai đoạn 2026 - 2030: Quan tâm hỗ trợ các doanh nghiệp nội địa trên địa bàn tỉnh tham gia hợp tác vào chuỗi giá trị sản xuất và lắp ráp ô tô bằng việc sản xuất một số chi tiết, linh kiện đơn giản trước, trong đó tập trung lựa chọn vùng 1 và vùng III để liên kết hợp tác đầu tư là chính.
- Công nghiệp hỗ trợ ngành chế biến gỗ và sản xuất nội thất:
Phát triển các loại Gỗ nguyên liệu phục vụ cho ngành công nghiệp sản xuất đồ gỗ trang trí nội thất và xuất khẩu như ván MDF, HDF, ván ghép thanh, ván dán Flywood; Dịch vụ thiết kế mẫu mã sản phẩm.
Thu hút các dự án đầu tư sản xuất vật liệu và phụ tùng sử dụng trong ngành công nghiệp chế biến gỗ, như: Keo gắn gỗ, các loại sơn phủ bề mặt; các loại phụ kiện cơ khí như linh kiện thay thế trong dây chuyền sản xuất, đinh vít, ke, bản lề, ốc vít...; bao bì phục vụ ngành công nghiệp chế biến gỗ và lâm sản.
Đối với sản xuất gỗ nguyên liệu, đẩy nhanh hoàn thành và đưa vào hoạt động Nhà máy gỗ MDF Nghệ An tại KCN Tri Lễ (Anh Sơn). Hình thành các cụm công nghiệp chuyên ngành sản xuất và cung cấp ván MDF, HDF, ván ghép thanh, ván dán tại các địa phương có tiềm năng, lợi thế về nguồn nguyên liệu keo như: Thanh Chương, Anh Sơn, Tân Kỳ, Nghĩa Đàn,...
Thu hút các dự án sản xuất linh kiện, phụ kiện cơ khí phục vụ công nghiệp chế biến gỗ; sản xuất keo dán, sơn chuyên dụng cho đồ gỗ vào phân khu chế biến thuộc Khu lâm nghiệp ứng dụng CNC Bắc Trung bộ tại Nghệ An và các cụm công nghiệp vệ tinh như: Đô Lăng, Đô Lăng 2, Nghi Diên, Hưng Yên, Thượng Sơn.
- Lĩnh vực sản xuất bao bì, in ấn, nhãn dán, hạt phụ gia:
Đẩy mạnh phát triển các doanh nghiệp sản xuất vật liệu, bao bì sử dụng cho quá trình đóng gói, hoàn tất sản phẩm bao gồm các nhóm: Bao bì giấy carton, bao bì nhựa và in ấn trên bào bì, các loại túi PE (polyethylene), PP (polyprotylene), chai thủy tinh, chai pet, vỏ lon bia,... sử dụng cho nhiều ngành công nghiệp hạ nguồn khác nhau như: Dệt may-da giày (túi đựng sản phẩm PE, PP, móc áo, các loại bìa lót áo, giấy chống ẩm, khoanh cổ, nơ cổ và thùng caton, sóng nhiều lớp, các loại cài, kẹp nhựa...); sản xuất thực phẩm, hàng tiêu dùng (dầu ăn, cá hộp, nước mắm, đường, tinh bột sắn,...); vật liệu xây dựng (bao bì xi măng, bao bì gạch Granite); công nghiệp sản xuất đồ uống (bia, nước uống tinh khiết),...
Sản xuất hạt phụ gia nhựa Taical để tận dụng lợi thế nguồn nguyên liệu sẵn có là bột đá trắng siêu mịn CaCO3 từ các mỏ đá của Quỳ Hợp được cung cấp từ các doanh nghiệp chế biến khoáng sản trên địa bàn dùng trong sản xuất màng, bao bì nhựa, tấm trần, khung cửa nhựa, ống nhựa PVC và phụ kiện nhựa, dây cáp điện.
II. Giải pháp phát triển
1. Giải pháp về xúc tiến, thu hút đầu tư
- Xây dựng và ban hành danh mục các dự án CNHT trọng điểm ưu tiên thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh và hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu công nghiệp hỗ trợ, các ngành công nghiệp chế biến chế tạo ưu tiên phát triển đăng tải trên các phương tiện thông tin truyền thông và gửi trực tiếp cho các nhà đầu tư tiềm năng trong và ngoài nước... để tìm hiểu, lựa chọn cơ hội đầu tư phù hợp.
- Tích cực triển khai chương trình xúc tiến đầu tư ra nước ngoài vào một số ngành công nghiệp mũi nhọn, nhất là các dự án sản xuất và lắp ráp thiết bị hoàn chỉnh của các Tập đoàn đa Quốc gia (công nghiệp điện tử; sản xuất máy móc công nghiệp và máy nông nghiệp, sản xuất VLXD sử dụng công nghệ mới...; sản xuất và lắp ráp xe ô tô các loại; công nghiệp dệt may; công nghiệp công nghệ cao) ở một số thị trường mục tiêu (Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Châu Âu, Mỹ, các nước ASEAN) để tạo tiền đề cho CNHT phát triển.
- Kết nối làm việc với các tập đoàn, Tổng công ty trong nước, các tập đoàn nước ngoài có nhà máy sản xuất và lắp ráp ở Việt Nam đầu tư các nhà máy sản xuất linh kiện, phụ kiện vào Nghệ An để tạo cơ hội cho các doanh nghiệp nội địa trên địa bàn liên kết, hợp tác đầu tư sản xuất và chuyển giao công nghệ, kinh nghiệm quản lý.
- Hàng năm tổ chức các chương trình xúc tiến đầu tư chuyên ngành vào lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ theo Danh mục các dự án công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển để thu hút các nhà đầu tư.
2. Tạo môi trường đầu tư sản xuất, kinh doanh thuận lợi để công nghiệp hỗ trợ phát triển
- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng và hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật công nghiệp đồng bộ tạo mặt bằng thuận lợi đáp ứng nhu cầu thuê đất của các nhà đầu tư. Quy hoạch và thu hút nhà đầu tư hạ tầng KCN hỗ trợ phù hợp với danh mục phát triển các KCN đã được tích hợp trong Quy hoạch tỉnh. Trước mắt, dối với các KCN có lợi thế về thu hút đầu tư và có khả năng liên kết vùng cao như KCN Hoàng Mai 1, Hoàng Mai 2, VSIP 2, WHA Nghệ An 2, Thọ Lộc, Yên Quang đề nghị dành tối thiểu 05 hạ đất công nghiệp hoặc tối thiểu 3% tổng diện tích đất công nghiệp theo quy định của Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28/5/2022 của Chính phủ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo được ưu tiên, hỗ trợ về mặt bằng sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật thuê đất, thuê lại đất.
- Khuyến khích các doanh nghiệp/HTX kinh doanh hạ tầng CCN đảm bảo đồng bộ, hiện đại đáp ứng yêu cầu phát triển công nghiệp hỗ trợ và bảo vệ môi trường. Lựa chọn một số CCN như: Nghi Diên, Hưng Mỹ, Đô Lăng 2, Đồng Thái, Quỳnh Châu để thu hút các doanh nghiệp đầu tư kinh doanh hạ tầng kỹ thuật có sự hỗ trợ của nhà nước thông qua ban hành cơ chế đặc thù để xây dựng thành các CCN chuyên ngành phục vụ các doanh nghiệp CNHT vừa và nhỏ trong tỉnh với hạ tầng đồng bộ và giá thuê hạ tầng ưu đãi nhằm thúc đẩy quá trình chuyển giao công nghệ và nâng cao năng lực cạnh tranh.
- Hoàn thiện hệ thống hạ tầng dịch vụ logistics trong đó ưu tiên lựa chọn hình thức đầu tư phù hợp để xây dựng hệ thống cảng biển, mở rộng sân bay Vinh theo quy hoạch được phê duyệt để hấp dẫn các tập đoàn sản xuất và lắp ráp sản phẩm hoàn chỉnh đặt nhà máy tại Nghệ An, từ đó thu hút các doanh nghiệp CNHT làm vệ tinh. Hình thành và phát triển các khu thương mại với vai trò là các chợ đầu mối để thúc đẩy trao đổi hàng hóa giữa các doanh nghiệp CNHT.
- Đẩy nhanh tiến độ triển khai xây dựng Khu lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao vùng Bắc Trung bộ tại Nghệ An để thu hút các doanh nghiệp chế biến gỗ và lâm sản ngoài gỗ đăng ký vào đầu tư thúc đẩy công nghiệp chế biến lâm sản phát triển, tạo điều kiện để thúc đẩy công nghiệp hỗ trợ ngành chế biến gỗ và trang trí nội thất phát triển.
- Nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các sở, ban, ngành trong giải quyết các chủ trương, chính sách, thủ tục hành chính liên quan đến phát triển công nghiệp hỗ trợ. Quan tâm hỗ trợ doanh nghiệp, nhà đầu tư giải quyết kịp thời và có hiệu quả các khó khăn vướng mắc trong quá trình đầu tư, sản xuất kinh doanh tại Nghệ An.
3. Hoàn thiện hệ thống cơ chế chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ
- Đối với chính sách ưu đãi của Chính phủ: Đề nghị ban hành chính sách ưu đãi đầu tư có tính đột phá cho các dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ trong đó miễn thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng có thời hạn phù hợp; miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu tạo tài sản cố định và các nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được để phục vụ sản xuất sản phẩm CNHT; ưu tiên vay vốn với lãi suất ưu đãi từ các tổ chức tín dụng. Bổ sung lĩnh vực CNHT vào danh mục lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư để được hưởng chính sách miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước cao nhất.
- Đối với chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ của tỉnh: Ngoài các chính sách hỗ trợ đã ban hành theo Quy chế quản lý kinh phí phát triển công nghiệp hỗ trợ tại Quyết định số 41/2022/QĐ-UBND ngày 22/8/2022 gồm: Kết nối doanh nghiệp CNHT trở thành nhà cung ứng cho khách hàng trong và ngoài nước; áp dụng hệ thống quản lý đáp ứng yêu cầu chuỗi cung ứng; đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; ứng dụng, chuyển giao và đổi mới công nghệ; xây dựng và công bố thông tin CNHT và Nghị quyết số 22/2021/NQ-HĐND ngày 09/12/2021 của HĐND tỉnh về hỗ trợ lãi suất vốn vay,.. Cần tiếp tục nghiên cứu để xây dựng, ban hành chính sách hỗ trợ đặc thù khác như:
- Chính sách hỗ trợ tiếp cận và phát triển thị trường cho các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ.
- Hỗ trợ công tác quy hoạch và kinh phí đầu tư xây dựng hoàn thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật các CCN chuyên ngành CNHT để ưu tiên thuê đất cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa đầu tư phát triển CNHT.
- Chính sách hỗ trợ đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp tham gia sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.
- Chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ trong chuyển đổi số.
- Chính sách hỗ trợ chi phí đăng ký Chứng nhận đạt tiêu chuẩn quốc tế đối với
sản phẩm công nghiệp hỗ trợ để tham gia vào chuỗi giá trị.
- Bố trí, huy động nguồn lực hiệu quả để triển khai thực các cơ chế, chính sách và nội dung hỗ trợ theo Quy chế quản lý kinh phí phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh đã ban hành.
4. Giải pháp phát triển chuỗi giá trị liên kết
- Hình thành và phát triển chuỗi giá trị thông qua thu hút đầu tư hiệu quả và thúc đẩy liên kết, hợp tác giữa các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh với các doanh nghiệp đa quốc gia, các công ty sản xuất, lắp ráp trong nước và nước ngoài. Tập trung thu hút đầu tư các ngành sản xuất và lắp ráp sản phẩm hoàn chỉnh và các ngành công nghiệp vật liệu để tự chủ về nguyên vật liệu đầu vào cho sản xuất, giảm sự phụ thuộc vào nguồn nhập khẩu, nâng cao giá trị gia tăng nội địa.
- Đẩy mạnh hợp tác liên kết vùng, khu vực để tạo cơ hội hợp tác cho các doanh nghiệp của tỉnh trở thành mắt xích cung cấp nguyên liệu, bán thành phẩm cho các doanh nghiệp lớn tạo thành mạng lưới vệ tinh sản xuất, cung ứng nguyên liệu, linh kiện. Trong đó, liên kết với các doanh nghiệp tỉnh Thanh Hóa để đầu tư phát triển một số lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ cho Tổ hợp công nghiệp lọc hóa dầu tại Nghi Sơn (các loại dung môi cho công nghiệp cao su, sản xuất sơn, dầu nhờn, mỡ bôi trơn, sản xuất chất hóa dẻo, hạt nhựa PP, PE,...; sản xuất sợi nhân tạo phục vụ ngành công nghiệp dệt may; sản xuất một số linh, phụ kiện cơ khí trong hệ thống dây chuyền thiết bị của Tổ hợp lọc dầu). Liên kết với tỉnh Hà Tĩnh trong phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí, chế tạo cho Tổ hợp sản xuất thép Fomusa và các nhà máy nhiệt điện; sản xuất một số chi tiết cho nhà máy sản xuất pin ô tô.
5. Giải pháp đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
- Triển khai có hiệu quả kế hoạch thực hiện Đề án đào tạo nghề của tỉnh nhằm dẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ và công nghiệp chế biến, chế tạo, các ngành nghề phù hợp với nhu cầu của thị trường lao động nhất là đội ngũ cán bộ kỹ thuật. Chú trọng phát triển nguồn nhân lực có các kỹ năng mới cần thiết như các kỹ năng về thiết kế, phát triển sản phẩm, kỹ năng về quản lý trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp 4.0,...
- Tăng cường liên kết giữa các cơ sở đào tạo và doanh nghiệp, đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong đào tạo nhân lực cho công nghiệp hỗ trợ đảm bảo đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật về kỹ năng nghề nghiệp theo tiêu chuẩn chung quốc tế để sẵn sàng thực hiện trao đổi lao động giữa các doanh nghiệp trong khu vực và quốc tế.
- Có chế độ khuyến khích, đãi ngộ đào tạo, phát triển nguồn nhân lực cho ngành công nghiệp hỗ trợ nhất là thu hút đội ngũ lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng sau khi trở về địa phương.
6. Nâng cao năng lực doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ
- Hỗ trợ các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ và các doanh nghiệp lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo đổi mới sáng tạo, nghiên cứu phát triển (R&D), chuyển giao công nghệ, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và năng lực cạnh tranh, áp dụng hệ thống quản lý đáp ứng yêu cầu của các chuỗi sản xuất toàn cầu. Tăng cường hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư mua sắm thiết bị, đổi mới công nghệ, mở rộng thị trường, xây dựng và phát triển thương hiệu thông qua các chính sách hỗ trợ của tỉnh.
- Tập trung nâng cao năng lực khoa học công nghệ cho doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ tạo sự bứt phá về hạ tầng công nghệ, chuyển giao công nghệ, nâng cao năng lực hấp thụ công nghệ; tăng cường hợp tác trong nghiên cứu, phát triển, ứng dụng khoa học, công nghệ, mua bán, chuyển giao các sản phẩm khoa học, công nghệ tăng cường cơ chế hợp tác công tư trong việc triển khai các dự án đổi mới công nghệ, nghiên cứu và phát triển.
7. Nâng cao chất lượng cung cấp các dịch vụ công
Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, thường xuyên thực hiện rà soát, đánh giá, tái cấu trúc quy trình giải quyết thủ tục hành chính để nâng cao chất lượng dịch vụ công phục vụ doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ. Nâng cao hiệu quả hoạt động của Bộ phận một cửa các cấp, quan tâm đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ hoạt động của Bộ phận một cửa, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính. Hoàn thành việc nâng cấp các dịch vụ công trực tuyến đạt mức độ 3, mức độ 4 để từng bước hoàn thiện hệ thống thông tin xử lý hồ sơ hoàn toàn trên môi trường mạng./.
Đỗ Thị Bích Thủy
Phòng Thông tin và xúc tiến thương mại - VIOIT