Trên địa bàn tỉnh Bình Phước, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ (CNHT) ngày càng mở rộng về quy mô và nâng cao công nghệ sản xuất, đóng góp lớn vào tỷ trọng phát triển công nghiệp, kim ngạch xuất khẩu và GRDP của địa phương. Các doanh nghiệp này đang tập trung sản xuất các dòng sản phẩm linh kiện và phụ tùng, phục vụ cho ngành công nghiệp chế tạo, tiêu dùng; từng bước hình thành được hệ thống các doanh nghiệp sản xuất hỗ trợ. Các doanh nghiệp này được tiếp nhận các hướng dẫn kỹ thuật, thiết kế sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất chính, có các hợp đồng thầu phụ với nhà sản xuất chính, các doanh nghiệp sản xuất hỗ trợ không phải đầu tư vào sản xuất từ khâu đầu đến khâu cuối, mà vẫn có thể tổ chức sản xuất các sản phẩm công nghiệp có chất lượng cao.
Để lĩnh vực CNHT của tỉnh nhà ngày càng phát triển, Bình Phước cần nghiên cứu xây dựng những giải pháp, cơ chế, chính sách hỗ trợ cho ngành này. Ngày 07/9/2022, Chủ tịch UBND tỉnh ký ban hành Quyết định số 1642/QĐ-UBND về việc ban hành Đề án phát triển công nghiệp hỗ trợ tỉnh Bình Phước giai đoạn 2021 đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030 (sau đây gọi tắt là Đề án). Đây là một trong những giải pháp để hiện thực hóa mục tiêu phát triển ngành công nghiệp theo hướng bền vững, giá trị gia tăng cao. Đề án này đã đánh giá thực trạng ngành hàng và sản phẩm công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Bình Phước giai đoạn 2015 - 2020 và đề ra các mục tiêu, định hướng và các giải pháp phát triển công nghiệp hỗ trợ đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Cụ thể như sau:
I. Thực trạng phát triển lĩnh vực CNHT trên địa bàn tỉnh Bình Phước:
Tính riêng sản phẩm CNHT trong các sản phẩm công nghiệp trên địa bàn tỉnh hiện đang đóng góp vào tỷ trọng GRDP của tỉnh khoảng 4%, thu ngân sách nhà nước khoảng 130 tỷ đồng và xuất khẩu sản phẩm CNHT hàng năm chiếm khoảng 14% tổng kim ngạch xuất khẩu cả tỉnh (tương đương hơn 1,2 tỷ USD giai đoạn 2016-2020). Số lượng doanh nghiệp đầu tư sản xuất sản phẩm CNHT hiện có khoảng 38 doanh nghiệp để sản xuất ra khoảng 114 loại sản phẩm CNHT, trong đó hơn 70% là doanh nghiệp trong nước. Trong khi nhập về tới 183 loại sản phẩm CNHT. Thị trường xuất khẩu chủ yếu Hàn Quốc (64%), Đài Loan (8%), Singapore (7%) và xuất khẩu vào các khu chế xuất để làm hàng xuất khẩu là 8%.
Để đo lường vai trò của CNHT trong nền kinh tế tỉnh, Đề án ưu tiên sử dụng đơn vị đo lường là giá trị kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu như một đơn vị đo lường thay thế.
Chi tiết từng phân ngành sản xuất sản phẩm CNHT như sau:
1. Sản phẩm CNHT trong Ngành dệt - may
Giai đoạn 2016-2020, ngành này đóng góp khoảng 56% giá trị kim ngạch xuất khẩu của lĩnh vực CNHT, chủ yếu đóng góp từ các sản phẩm vải (91 ngàn tấn), sợi và chỉ (731 ngàn tấn), tương đương khoảng 688 triệu USD.
Tuy nhiên, các sản phẩm này chưa đáp ứng được nhu cầu của ngành dệt - may trong tỉnh. Do đó, các doanh nghiệp của tỉnh phải nhập khẩu các loại vải (10 ngàn tấn), sợi và chỉ (gần 3,6 ngàn tấn) mà trong nước chưa sản xuất được hoặc còn thiếu để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của ngành dệt - may.
2. Sản phẩm CNHT trong Ngành da - giày
Ngành này đóng góp khoảng 24% giá trị kim ngạch xuất khẩu của lĩnh vực CNHT, chủ yếu đóng góp từ các sản phẩm phụ kiện của giày như đế giày, dây giày, ruy băng trang trí, khoen, tem nhãn, tấm lót, sợi, vải dệt các loại, tương đương khoảng 293 triệu USD giai đoạn 2016-2020.
Tuy nhiên, các sản phẩm này chưa đáp ứng được nhu cầu của ngành da - giày trong tỉnh. Do đó, các doanh nghiệp của tỉnh phải nhập khẩu đế giày, dây giày, sợi, vải dệt các loại phục vụ ngành da - giày mà trong nước chưa sản xuất được hoặc còn thiếu để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của ngành dệt - may.
3. Sản phẩm CNHT trong Ngành điện tử - điện tử
Trên địa bàn tỉnh Bình Phước ngành này đóng góp khoảng 13% giá trị kim ngạch xuất khẩu của lĩnh vực CNHT, chủ yếu đóng góp từ các sản phẩm ắc quy, máy phát điện, tương đương khoảng 161 triệu USD giai đoạn 2016-2020.
4. Sản phẩm CNHT trong Ngành sản xuất lắp ráp ô tô
Trên địa bàn tỉnh Bình Phước chủ yếu tập trung các sản phẩm CNHT xuất khẩu, gồm: đèn, còi, đồng hồ đo các loại phục vụ xuất khẩu để lắp ráp ô tô đóng góp khoảng 7% giá trị kim ngạch xuất khẩu của lĩnh vực CNHT, tương đương khoảng 84 triệu USD giai đoạn 2016-2020.
5. Sản phẩm CNHT trong Ngành cơ khí chế tạo
Ngành này đóng góp giá trị kim ngạch xuất khẩu của lĩnh vực CNHT khoảng 0,6 triệu USD giai đoạn 2016-2020, chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong giá trị sản xuất của lĩnh vực CNHT, chủ yếu tập trung các sản phẩm ống nối dẫn dầu.
6. Sản phẩm CNHT trong Ngành sản xuất sản phẩm CNHT cho công nghiệp công nghệ cao
Trên địa bàn tỉnh thì ngành này chưa hình thành. Tỉnh Bình Phước mới chỉ dự kiến thành lập 01 Khu khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo với kết cấu hạ tầng đồng bộ đề thu hút các doanh nghiệp công nghệ cao, các cơ sở đào tạo, các cơ sở nghiên cứu KHCN, các hoạt động đổi mới sáng tạo, nhằm thu hút ngành này, hứa hẹn đóng góp cao trong giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn sau năm 2025.
II. Những kết quả đạt được, các hạn chế và nguyên nhân của hạn chế
1. Những kết quả đạt được
- Ngoài những kết quả đạt được về số lượng sản phẩm CNHT và kim ngạch xuất khẩu của mỗi sản phẩm thì phần lớn sản phẩm CNHT của tỉnh (trừ sản phẩm CNHT cho công nghiệp công nghệ cao) trong thời gian qua được xuất khẩu là chính. Bình Phước đã bắt đầu hình thành những nền tảng cho sự phát triển CNHT, đã đóng vai trò rất quan trọng trong việc tăng sức cạnh tranh của sản phẩm công nghiệp cuối cùng và đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa trên địa bàn theo hướng vừa mở rộng vừa phát triển theo chiều sâu.
- Khuynh hướng đang tăng dần tỷ trọng đóng góp của các sản phẩm CNHT phù hợp với chương trình quốc gia về phát triển CNHT. Việc này gián tiếp thúc đẩy thu hút đầu tư sản xuất kinh doanh vào tỉnh, thu hút sự quan tâm của các nhà phát triển hạ tầng các khu, cụm công nghiệp và cả khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Lĩnh vực CNHT tiếp tục phát triển góp phần chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế của tỉnh Bình Phước theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Về cơ chế, chính sách: Chính phủ đã chỉ đạo triển khai xuyên suốt chính sách công về phát triển lĩnh vực CNHT trên phạm vi cả nước, cụ thể như Nghị Quyết số 115/NQ-CP ngày 08/6/2020 về các giải pháp thúc đẩy phát triển CNHT. Nghị Quyết đã đề ra các giải pháp nhằm tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc và tạo điều kiện thuận lợi để phát triển CNHT, đảm bảo phù hợp với bối cảnh tình hình mới.
2. Các hạn chế chính
- Phát triển CNHT trong thời gian qua vẫn có sự mất cân đối quy mô giữa các phân ngành (80% đóng góp từ dệt - may và da - giày) và trong mỗi phân ngành thiếu sản phẩm chất lượng cao với giá trị gia tăng lớn. Chính vì vậy sản phẩm CNHT trên địa bàn tỉnh chưa đa dạng về chủng loại, chưa thay thế được số lượng sản phẩm và chất lượng sản phẩm nhập khẩu nên chưa đáp ứng được nhu cầu nội địa hóa ngày càng cao. Cụ thể như sản phẩm CNHT là vải, sợi, chỉ, hoạt động nhuộm, phụ kiện của giày chưa cung cấp đủ nguyên liệu và chất lượng phục vụ cho ngành may mặc, da - giày; sản phẩm cơ khí chế tạo còn giới hạn ở các dòng van phục vụ ngành dầu khí.
- Số lượng các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm CNHT ưu tiên phát triển chưa nhiều. Những sản phẩm nằm trong Danh mục sản phẩm CNHT ưu tiên phát triển lại chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu sản xuất. Bởi vậy, các doanh nghiệp sản xuất, chế tạo trong nước vẫn phụ thuộc vào nhập khẩu các sản phẩm CNHT từ nước ngoài. Điển hình ở Bình Phước đó là thủ phủ của cây cao su, nhưng đến nay vẫn chưa có công nghiệp hỗ trợ chế biến các sản phẩm từ cao su tự nhiên như: vỏ xe, cao su giảm chấn, cao su đệm, đai truyền lực, phớt, ống cao su thủy lực,...
- CNHT phân ngành dệt - may, da - giày vẫn thâm dụng lao động. Do đó, trong thời gian qua tạo gánh nặng trong việc cung ứng nguồn lao động và đảm bảo hạ tầng xã hội (nhà ở công nhân, hệ thống giáo dục, y tế, thiết chế văn hóa,...). Nguồn nhân lực có kỹ năng, kiến thức và tay nghề cao hiện nay đang thiếu. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp tỉnh nhà còn phải đối mặt với sự cạnh tranh trong thu hút nguồn nhân lực từ các tỉnh trong khu vực. Vì vậy, nguồn nhân lực hiện nay chưa đáp ứng nhu cầu cung ứng lao động cho các lĩnh vực CNHT ngày càng phát triển.
3. Nguyên nhân của hạn chế
- Năng lực sản xuất của các doanh nghiệp trong tỉnh còn thấp. Các doanh nghiệp CNHT có quy mô nhỏ và vừa, trình độ công nghệ còn kém; năng lực về vốn, trình độ công nghệ hạn chế nên dẫn đến tình trạng đầu tư thường manh mún, quy mô sản xuất nhỏ; không có doanh nghiệp đầu đàn sản xuất sản phẩm CNHT.
- Các doanh nghiệp CNHT tỉnh gần như không có khả năng nghiên cứu thiết kế, phát triển sản phẩm mới. Đại bộ phận sản phẩm CNHT được sản xuất theo mẫu mã do doanh nghiệp lắp ráp, chế tạo đặt hàng, vì vậy, sản phẩm chủ yếu là các linh kiện giản đơn, có giá trị thấp và giá trị gia tăng không cao.
- Nhiều nhà đầu tư cam kết đầu tư vào tỉnh với hoạt động CNHT có trình độ công nghệ cao (ví dụ: in vải, nhuộm vải và sợi tiết kiệm nước thay thế cho nhuộm thông thường) nhưng tiến độ thực hiện còn chậm.
- Trong thời gian qua, tỉnh Bình Phước chưa xây dựng Chương trình xúc tiến đầu tư riêng biệt cho lĩnh vực CNHT. Chính sách thu hút, khuyến khích đầu tư cho lĩnh vực CNHT chưa thật sự hoàn thiện và đủ sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư.
- Tỉnh chưa có một chiến lược phát triển nguồn nhân lực trong ngành CNHT một cách toàn diện và dài hạn. Bên cạnh đó, nhiều doanh nghiệp còn chưa gắn kế hoạch phát triển nguồn nhân lực với mục tiêu phát triển sản xuất của đơn vị, nên nguồn nhân lực hiện nay chưa đáp ứng nhu cầu cung ứng lao động cho các lĩnh vực CNHT ngày càng phát triển.
III. Mục tiêu phát triển công nghiệp hỗ trợ tỉnh Bình Phước đến năm 2025, định hướng đến năm 2030:
- Đến năm 2025: Đến năm 2025, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm CNHT đạt 1 tỷ USD, tương đương 20% giá trị đóng góp của CNHT trong kim ngạch xuất khẩu của tỉnh (5 tỷ USD).
- Trong giai đoạn này, sản lượng sản phẩm CNHT hàng năm trên địa bàn tỉnh sẽ thay thế từ 35% đến 40% sản lượng nhập khẩu CNHT với cùng yêu cầu chất lượng. Sản phẩm CNHT của tỉnh phải đảm bảo cung ứng mạnh mẽ và cạnh tranh đáp ứng nhu cầu các doanh nghiệp trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
- Thu hút các doanh nghiệp đầu tư các dự án lớn, có công nghệ tiên tiến và suất đầu tư cao. Tập trung thu hút các doanh nghiệp đầu tư trong lĩnh vực điện, điện tử, lắp ráp ô tô, cơ khí chế tạo và sản xuất các sản phẩm từ cao su thiên nhiên (vỏ, ruột xe, vòng đệm,...)..
- Đến năm 2030: Sản lượng sản phẩm CNHT hằng năm trên địa bàn tỉnh sẽ thay thế từ 50% đến 60% sản lượng xuất khẩu CNHT với cùng yêu cầu chất lượng.
Ưu tiên phát triển các phân ngành CNHT theo thứ tự như sau: điện tử, sản xuất lắp ráp ô tô, dệt-may; da-giày; cơ khí chế tạo; sản phẩm CNHT cho công nghiệp công nghệ cao.
Về Những lĩnh vực, nhóm sản phẩm công nghiệp hỗ trợ được lựa chọn : Đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030, ưu tiên phát triển 06 lĩnh vực chính:
- Sản phẩm Công nghiệp hỗ trợ trong ngành Điện tử: Ưu tiên thu hút nhà đầu tư lớn, có thương hiệu, sản xuất sản phẩm có giá trị gia tăng cao, sử dụng công nghệ tiên tiến, tự động hóa,... Đến từ các thị trường mục tiêu như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, các nước thuộc EU,... Sản phẩm thu hút ngay là pin, ắc quy phục cho tích trữ năng lượng tái tạo, phục vụ cho xe điện; linh kiện điện tử - quang điện tử cơ bản; dây và cáp điện, đèn led, tai nghe điện thoại và loa, màn hình các loại.
- Sản phẩm CNHT trong phân ngành Dệt – may: Ưu tiên thu hút nhà đầu tư lớn, có thương hiệu, sản xuất sản phẩm có giá trị gia tăng cao, sử dụng công nghệ tiên tiến, tự động hóa, ít thâm dụng lao động,... Đến từ các thị trường mục tiêu như Hàn Quốc, Thổ Nhĩ Kỳ, các nước thuộc Châu Âu,... Sản phẩm thu hút ngay là sợi, vải và chỉ cao cấp như sợi dệt kim, sợi dệt thoi, sợi Polyester có độ bền cao, sợi Spandex, nylon có độ bền cao; vải kỹ thuật, vải không dệt, vải dệt kim, vải dệt thoi, chỉ khâu làm từ xơ staple tổng hợp; cúc, mex, khóa kéo, băng chun, nhãn dệt các loại.
- Sản phẩm CNHT trong phân ngành Sản xuất lắp ráp ô tô: Ưu tiên thu hút nhà đầu tư lớn, có thương hiệu, sản xuất sản phẩm có giá trị gia tăng cao, sử dụng công nghệ tiên tiến, tự động hóa sản xuất sản phẩm và cung ứng dịch vụ phục vụ lắp ráp ô tô,... Đến từ các thị trường mục tiêu như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Thái Lan, Sri Lanka (như hãng Sun-tws), các nước thuộc EU,... Sản phẩm thu hút ngay là lốp cao su cho ô tô (như thương hiệu Kumho, Michelin), xe, máy công cụ, vành bánh xe bằng hợp kim nhôm; hệ thống phanh; máy phát điện, dây điện, đầu nối, cầu chì, các loại cảm biến, thiết bị tự động điều khiển, bộ xử lý; đèn, còi, đồng hồ đo các loại; ống xả, linh kiện nhựay linh kiện cao su, vật liệu giảm chấn; cần gạt nước, ghế xe,...
- Sản phẩm CNHT trong phân ngành Da - giày : Ưu tiên thu hút nhà đầu tư lớn, có thương hiệu, sản xuất sản phẩm có giá trị gia tăng cao, sử dụng công nghệ tiên tiến, ít thâm dụng lao động,... Đến từ các thị trường mục tiêu như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan,... Sản phẩm thu hút ngay là phụ kiện cho giày như đế giày, mũi giày, dây giày, tem, vật liệu trang trí giày.
- Sản phẩm CNHT trong phân ngành Cơ khí chế tạo : Ưu tiên thu hút nhà đầu tư lớn, có thương hiệu, sản xuất sản phẩm có giá trị gia tăng cao, sử dụng công nghệ tiên tiến, tự động hóa,... Đến từ các thị trường mục tiêu như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Thái Lan,... Sản phẩm thu hút ngay là linh kiện và phụ tùng máy động lực, máy nông nghiệp; chi tiết máy: bu lông cường độ cao, ốc vít cường độ cao, ổ bi, bạc lót, bánh răng, van, khớp các loại, vỏ máy, chi tiết đột dập, hộp biến tốc, xi lanh thủy lực.
- Sản phẩm CNHT trong phân ngành sản xuất sản phẩm CNHT cho công nghiệp công nghệ cao : Khuyến khích phát triển và chờ tín hiệu của thị trường cho các sản phẩm: tấm Module năng lượng mặt trời, mô-tơ rung điện thoại di động, mô tơ chổi than, sản phẩm phục vụ phát triển nông nghiệp công nghệ cao như phần mềm, thiết bị điều khiển từ xa hoặc tự động điều khiển.
IV. Giải pháp phát triển công nghiệp hỗ trợ tỉnh Bình Phước đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030
1. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong lĩnh vực CNHT là giải pháp trọng yếu, được thực hiện thông qua các chương trình thúc đẩy liên kết giữa cơ sở đào tạo và doanh nghiệp, gắn kết giáo dục nghề nghiệp với thị trường lao động, phát triển hệ thống quản lý và đảm bảo chất lượng giáo dục nghề nghiệp, áp dụng theo các tiêu chuẩn quốc tế và ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển nguồn nhân lực. Bên cạnh đó, hoàn thiện hạ tầng xã hội (trường học, thiết chế văn hóa, hệ thống thương mại, nhà ở, chung cư,...) để thu hút và giữ chân nguồn nhân lực chất lượng cao. Qua đó, tăng khả năng cạnh tranh trong thu hút nguồn nhân lực từ các tỉnh trong khu vực.
2. Hoàn thiện môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi, thông thoáng. Tận dụng lợi thế của các khu công nghiệp, cụm công nghiệp với kết cấu hạ tầng được đầu tư đồng bộ và chi phí thuê đất có giá cạnh tranh so với các tỉnh trong khu vực.
3. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung, cập nhật chính sách ưu đãi đầu tư phát triển sản phẩm CNHT trên địa bàn tỉnh theo định hướng phát triển các phân ngành có thứ tự ưu tiên trong từng giai đoạn nêu trên; Bố trí nguồn ngân sách tỉnh để triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển CNHT; Khai thác tối đa ưu đãi phát triển của Chính phủ dành cho CNHT khi phát triển thêm sản phẩm mới và thêm thị trường mới.
4. Xây dựng kế hoạch xúc tiến đầu tư cụ thể cho từng nhóm sản phẩm CNHT, vào từng thị trường và vào từng nhóm nhà đầu tư cụ thể. Trước mắt, tiếp xúc và kêu gọi các tập đoàn, doanh nghiệp lớn, hiện có các nhà máy sản xuất CNHT trên địa bàn tỉnh tiếp tục mở rộng quy mô sản xuất và đầu tư mới các nhà máy sản xuất với nhiều sản phẩm mới, đa dạng hóa các sản phẩm CNHT.
5. Phát triển nguồn vốn ưu đãi và tạo điều kiện thuận lợi trong tiếp cận tín dụng đối với các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm CNHT nhằm phát triển nhiều sản phẩm CNHT phục vụ phát triển công nghiệp của tỉnh.
6. Từng bước hoàn thiện kết cấu cơ sở hạ tầng giao thông, cơ sở nghiên cứu ứng dụng, tiếp nhận đặt hàng và nhận chuyển giao công nghệ để phát triển sản phẩm CNHT.
Trương Thị Quỳnh Vân
Phòng Thông tin, Thư viện và Xúc tiến thương mại - VIOIT