Năm 2022, nhờ thực hiện đồng bộ các giải pháp, ngành Công Thương Bắc Kạn tiếp tục có sự tăng trưởng so với cùng kỳ năm 2021.
1. Những kết quả đạt được:
Theo báo cáo của Sở Công Thương Bắc Kạn năm 2022, hoạt động sản xuất - kinh doanh trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, trong đó có sản xuất công nghiệp đã từng bước ổn định và phát triển, đặc biệt phát triển mạnh từ quý II/2022, so cùng kỳ năm trước ngành công nghiệp vẫn đạt tốc độ tăng khá, các nhóm ngành vẫn duy trì và đi vào hoạt động tương đối ổn định. Thị trường hàng hóa ổn định, đa dạng về chủng loại, mẫu mã, hàng hóa đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nhân dân.
Cụ thể, về phát triển công nghiệp, tổng giá trị tăng thêm (giá so sánh năm 2010) ngành công nghiệp tăng 10% so với cùng kỳ năm 2021. Cơ cấu kinh tế khu vực công nghiệp tiếp tục có sự thay đổi và chuyển dịch theo chiều hướng tăng từ 6,88% năm 2021 lên 7,69% năm 2022. Chỉ số sản xuất ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh năm 2022 tăng 8,81% so với cùng kỳ năm 2021.
Giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá so sánh năm 2010) năm 2022 ước đạt 1.586,397 tỷ đồng, tăng 10,09% so với năm 2021. Tỷ lệ số hộ dân trên địa bàn tỉnh được sử dụng điện lưới quốc gia tính đến thời điểm báo cáo đạt 97,66%.
Cùng với đó, về phát triển thương mại, dịch vụ, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng năm 2022 trên địa bàn tỉnh ước đạt 6.760 tỷ đồng, tăng 5,79% so với năm 2021, đạt 107,3% so với kế hoạch 2022. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm 2022 tăng 0,45% so với cùng kỳ 2021.
Hoạt động xuất nhập khẩu tiếp tục đạt kết quả khá, là điểm sáng trong phát triển khu vực dịch vụ của tỉnh. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu năm 2022 ước đạt 34,410 triệu USD (trong đó xuất khẩu đạt 22,003 triệu USD, nhập khẩu đạt 12,407 triệu USD), đạt 137,64% kế hoạch năm, tăng 0,56% so với cùng kỳ năm trước. Mặt hàng xuất khẩu là đũa gỗ, gỗ dán ép, kim loại chì thỏi thô, hoa quả chế biến, kẽm Sunfat… Mặt hàng nhập khẩu chủ yếu như Vener nguyên liệu, máy móc thiết bị, tinh quặng kẽm, hợp kim chì atim, chế phẩm hóa học, quặng chì nguyên khai, than cốc, chế phẩm hóa học…
2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
Với sự chỉ đạo sát sao và làm việc nghiêm túc năm 2022 ngành Công Thương đã đạt được kết quả khả quan như trên. Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được vẫn tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
2.1. Tồn tại, hạn chế
Về lĩnh vực công nghiệp:
- Hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn tỉnh vẫn còn gặp nhiều khó khăn như: Thiếu nguyên liệu cho sản xuất, thiếu chuyên gia nước ngoài tại các nhà máy, xí nghiệp công nghiệp; .....
- Một số dự án công nghiệp, dự án năng lượng tiến độ triển khai còn chậm so với kế hoạch;
- Việc tổ chức triển khai một số đề án, nhiệm vụ khuyến công còn gặp khó khăn, còn phải điều chỉnh, bổ sung trong năm.
Về lĩnh vực thương mại:
- Một số dự án, nhiệm vụ triển khai về công tác quản lý chợ, chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại còn gặp khó khăn, chưa được triển khai theo kế hoạch;
- Tại địa bàn các huyện vùng sâu, vùng xa trong tỉnh vẫn còn tình trạng hết xăng dầu cục bộ tại một số cửa hàng thuộc hệ thống thương nhân phân phối, đại lý xăng dầu.
- Bên cạnh đó, công tác đề xuất, tham mưu cho tỉnh có lúc chưa kịp thời, chưa sâu; một số nội dung chương trình, kế hoạch triển khai còn chậm; công tác phối hợp đôi lúc chưa được nhịp nhàng, chặt chẽ.
2.2. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế
Về lĩnh vực công nghiệp:
- Bước sang năm 2022, do tình hình dịch bệnh Covid-19 tiếp tục có diễn biến phức tạp, nhất là sau dịp Tết Nguyên đán 2022 xảy ra trên diện rộng trên địa bàn toàn tỉnh và đến nay mặc dù dịch bệnh đã được kiểm soát nhưng vẫn còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ, do đó phần nào đã ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh như: Thiếu nguyên liệu cho sản xuất, thiếu chuyên gia nước ngoài tại các nhà máy, xí nghiệp công nghiệp; .....
- Do gặp vướng mắc, khó khăn trong công tác giải phóng mặt bằng nên một số dự án công nghiệp triển khai chậm tiến độ so với kế hoạch như: dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật CCN Quảng Chu; 02 dự án thủy (gồm: Khuổi Nộc công suất 6,6MW, Thác Giềng 2 4,0MW).
Đối với Dự án Nhà máy sản xuất chì kim loại 20.000 tấn/năm: Do thực hiện thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng sang đất sản xuất kinh doanh và chuyển đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, góp vốn vào Dự án phải thực hiện nhiều thủ tục, thời gian nên ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện Dự án; ngoài ra, do Trung Quốc vẫn áp dụng chính sách Zero Covid-19 nên khó khăn trong việc chuẩn bị hồ sơ về thiết kế, lựa chọn công nghệ, thiết bị và ký kết hợp đồng giữa chủ đầu tư và đối tác Trung Quốc.
- Việc tổ chức triển khai các đề án, nhiệm vụ khuyến công còn gặp khó khăn do các cơ sở công nghiệp nông thôn chưa thật sự quan tâm trong hoạt động lĩnh vực thuê tư vấn hỗ trợ trong lĩnh vực marketing, quản lý sản xuất, tài chính, kế toán, nhân lực, quy trình thủ tục đăng ký nhãn hiệu theo quy định tương đối dài do đó phần nào ảnh hưởng đến tiến độ triển khai; bên cạnh đó là khó khăn về nguồn lực tài chính, do đó một số đơn vị thụ hưởng xin ngừng thực hiện đề án, nhiệm vụ khuyến công, dẫn đến phải điều chỉnh, bổ sung trong năm.
Về lĩnh vực thương mại:
- Đối với việc triển khai dự án, nhiệm vụ về công tác quản lý chợ, chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại, do hiện nay những văn bản, hướng dẫn của ngành về nhiệm vụ này đang trong quá trình xây dựng hoặc trình ban hành do đó trong quá trình triển khai thực hiện còn gặp khó khăn, một số nhiệm vụ đã đăng ký nhưng phải điều chỉnh lại nội dung thực hiện;
- Trong năm 2022 do tình hình giá cả mặt hàng xăng dầu nhiều biến động, tại địa bàn các huyện vùng sâu, vùng xa trong tỉnh vẫn còn tình trạng hết xăng dầu cục bộ tại một số cửa hàng thuộc hệ thống thương nhân phân phối, đại lý xăng dầu với lý do: Thương nhân đầu mối chậm cung ứng, giá chiết khấu không đủ bù chi phí kinh doanh; bên cạnh đó còn ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
3. Mục tiêu năm 2023
3.1. Về công nghiệp:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) khu vực công nghiệp (theo giá so sánh năm 2010) năm 2023 tăng trưởng trên 13%.
- Giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá so sánh năm 2010) năm 2023 phấn đấu đạt 1.773,135 tỷ đồng.
- Tỷ lệ số hộ được sử dụng điện lưới quốc gia trên địa bàn tỉnh đạt 98%;
- Hoàn thành 100% các nhiệm vụ, đề án khuyến công được giao năm 2023;
- Triển khai thực hiện Dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật cơ bản các Cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh đảm bảo tiến độ. Phấn đấu khởi công trong Quý I/2023 và hoàn thành giải ngân 100% vốn được giao trong năm.
3.2. Về thương mại:
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ trên địa bàn tỉnh năm 2023 đạt 7.024 tỷ đồng;
- Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu năm 2023 đạt 38,5 triệu USD, trong đó kim ngạch xuất khẩu 26 triệu USD, nhập khẩu 12,5 triệu USD;
Hoàn thành 100% các nhiệm vụ, đề án xúc tiến thương mại được giao năm 2023.
4. Nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm
4.1. Phát triển công nghiệp:
- Tập trung tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc của các cơ sở công nghiệp để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp. Đôn đốc các nhà máy công nghiệp đã tạm dừng hoạt động có thể tái đầu tư, thực hiện sản xuất, nhất là các nhà máy chế biến sâu khoáng sản;
- Thường xuyên rà soát thực tế tình hình hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp công nghiệp, nhất là các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất các sản phẩm công nghiệp chủ yếu, có giá trị gia tăng cao;
- Đôn đốc chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án để sớm tạo ra quỹ đất sạch phục vụ thu hút các dự án đầu tư. Đồng thời, tham mưu UBND tỉnh thành lập mới một số cụm công nghiệp theo hướng ưu tiên nguồn vốn xã hội hóa đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp;
- Tham mưu xây dựng dự thảo Quyết định của UBND tỉnh ban hành danh mục các sản phẩm công nghiệp chủ lực trên cơ sở tận dụng tối đa tiềm năng, lợi thế của địa phương;
- Phối hợp với các Bộ, cơ quan trung ương khẩn trương tiếp tục triển khai dự án Cấp điện nông thôn từ lưới điện quốc gia tỉnh Bắc Kạn theo Quyết định số 3131/QĐ-BCT ngày 27/7/2016 của Bộ Công Thương và đăng ký, triển khai dự án cấp điện nông thôn trên địa bàn tỉnh sử dụng nguồn vốn Chương trình “Chuyển đổi năng lực bền vững Việt Nam - EU”;
- Triển khai các dự án năng lượng tái tạo, năng lượng xanh góp phần đưa điện lưới quốc gia về các thôn, bản vùng sâu, vùng xa chưa có điện trên địa bàn tỉnh để nâng tỷ lệ số hộ sử dụng điện lưới quốc gia trên toàn tỉnh theo kế hoạch;
- Phối hợp với các đơn vị liên quan đôn đốc thực hiện theo quyết định chủ trương đầu tư và Văn bản số 4688/UBND-GTCNXD ngày 20/07/2022 của UBND tỉnh về việc chấp thuận tiến độ thực hiện đầu tư xây dựng các dự án thủy điện trên địa bàn tỉnh; phối hợp cùng các chủ đầu tư tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc thuộc lĩnh vực ngành quản lý;
- Tăng cường công tác xúc tiến đầu tư, thu hút các doanh nghiệp có vốn nước ngoài (FDI) đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo trên địa bàn tỉnh. Đồng thời, thu hút vốn xã hội hóa đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp có tiềm năng trên địa bàn tỉnh để có mặt bằng sạch phục vụ mời gọi các nhà đầu tư;
- Thực hiện tốt công tác tham mưu thẩm định, cho ý kiến về các dự án, công trình đầu tư phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh; định hướng, mời gọi đầu tư các dự án côngnghiệp theo đinh hướng của Tỉnh; Tiếp tục tạo điều kiện và hỗ trợ các cơ sở sản xuất các sản phẩm được công nhận là sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu, sản phẩm OCOP nhằm đẩy mạnh sản xuất, đối mới công nghệ, duy trì chất lượng sản phẩm, mẫu mã bao bì, thương hiệu; phát triển sản phẩm gắn với liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm;
- Tổ chức thực hiện tốt các đề án khuyến công. Đẩy mạnh công tác tư vấn, hỗ trợ và đồng hành cùng các doanh nghiệp, hợp tác xã trong việc triển khai các tiểu dự án hỗ trợ từ quỹ APIF.
4.2. Phát triển thương mại, dịch vụ
- Thực hiện tốt mục tiêu phát triển thị trường nhằm thúc đẩy tiêu thụ hàng hoá; phát triển sản xuất hàng hoá theo hướng tập trung đáp ứng nhu cầu của thị trường; tăng cường sự phối hợp đồng bộ giữa các ngành chức năng và địa phương trong việc phát triển các loại hình thương mại, dịch vụ; xây dựng hệ thống dịch vụ phân phối hàng hóa, cung ứng theo chuỗi, liên kết chặt chẽ trong quá trình kinh doanh;
- Hỗ trợ xây dựng một số sản phẩm nông sản chủ yếu của tỉnh làm sản phẩm chủ lực, đảm bảo đạt yêu cầu về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, bao bì, nhãn mác để tham gia vào mạng lưới bán lẻ hiện đại và phục vụ xuất khẩu;
- Đổi mới và tăng cường thực hiện các chương trình xúc tiến thương mại, quảng bá, giới thiệu các sản phẩm công nghiệp nông thôn, sản phẩm nông, lâm nghiệp, sản phẩm OCOP của tỉnh,..... nhất là ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại. Tổ chức các chương trình xúc tiến thương mại có chiều sâu, phạm vi ngoài khu vực và tổ chức đoàn khảo sát thị trường nước ngoài. Hỗ trợ phát triển sản phẩm công nghiệp nông thôn trên địa bàn tỉnh, trong đó chú trọng giữ gìn và phát triển thương hiệu, nhãn hiệu đã được cấp;
- Chú trọng công tác quảng bá, giới thiệu các sản phẩm công nghiệp nông thôn, sản phẩm OCOP của tỉnh đồng thời vận động doanh nghiệp tăng cường liên kết, liên doanh đầu tư, chuyển giao công nghệ, đầu tư thiết kế mẫu mã, bao bì sản phẩm, công bố chất lượng sản phẩm nhằm nâng cao chất lượng, giá trị sản phẩm;
- Tăng cường các biện pháp hỗ trợ, cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp về định hướng xuất khẩu, thị trường xuất khẩu, sản phẩm xuất khẩu; phối hợp với các ngành liên quan triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo Đề án nâng cao năng lực cạnh tranh các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn;
- Thực hiện tốt công tác bình ổn giá và công tác dự báo tình hình thị trường kịp thời, sát thực tế thị trường; theo dõi diễn biến tình hình giá cả các mặt hàng thiết yếu nhằm làm cho thị trường phát triển lành mạnh; thực hiện nhanh chóng, kịp thời đúng quy định các thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động thương mại trên địa bàn./.
Nguyễn Kiều Ly
Phòng Thông tin và xúc tiến thương mại - VIOIT