Theo báo cáo của Sở Công Thương, trong giai đoạn 2016 - 2020, hoạt động sản xuất công nghiệp - thương mại trên địa bàn tỉnh tiếp tục duy trì phát triển ổn định. Những kết quả quan trọng đều tăng trưởng khá như: Tốc độ tăng trưởng kinh tế ngành công nghiệp bình quân hàng năm giai đoạn 2016-2020 tăng 11,07%, chỉ số sản xuất công nghiệp bình quân tăng 10,5%; Tổng mức lưu chuyển hàng hoá bán lẻ hàng năm luôn đạt xấp xỉ 20.000 tỷ đồng, bình quân hàng năm giai đoạn 2016-2020 tăng 11,3%/; Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu qua địa bàn từ 4.130 triệu USD năm 2016, dự ước năm 2020 đạt 5.500 triệu USD, bình quân giai đoạn 2016 - 2020 tăng 6,1%, trong đó xuất khẩu tăng 14,5%, nhập khẩu giảm 1,6%. Tăng trưởng của ngành công nghiệp - thương mại tạo tiền đề cho cơ cấu kinh tế của tỉnh chuyển dịch đúng hướng và tích cực, ngành công nghiệp chiếm trên 10%, dịch vụ chiếm 51,92%.
Để có được kết quả trên, Sở Công Thương đã bám sát Nghị quyết Đại hội lần thứ XII của Đảng và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2015-2020; các Nghị quyết, Chương trình, Kế hoạch,... của Bộ Công Thương, Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh để chủ động chỉ đạo thực hiện và cụ thể hóa các Nghị quyết, Quyết định... của Trung ương, của tỉnh, tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy mạnh thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ của ngành, tập trung chỉ đạo sâu sát việc thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm hàng năm trong giai đoạn 2016-2020.
Năm 2021 là năm đầu tiên thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XIII, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025. Với tinh thần phát huy những kết quả đã đạt được và khắc phục các khó khăn, thách thức khi đại dịch Covid-19 tái bùng phát, với quyết tâm hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra, thực hiện thắng lợi mục “mục tiêu kép” vừa phòng chống dịch Covid-19 hiệu quả, vừa phát triển kinh tế - xã hội, tổ chức thực hiện nghiêm túc, kịp thời các chỉ đạo của Ban Bí thư Trung ương Đảng, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương về phát triển kinh tế - xã hội; ngành Công Thương Lạng Sơn tiếp tục phấn đấu hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm trong giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
1. Mục tiêu đề ra
1.1. Giai đoạn 2021-2025
a) Về Công nghiệp: Tốc độ tăng bình quân giá trị tăng thêm ngành công nghiệp đạt từ 9 - 10%/năm; tỷ trọng ngành công nghiệp trong tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) đạt 13 - 14% vào năm 2025; đến năm 2025, số lao động hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp đạt trên 21.000 lao động, tăng 45% so với năm 2020.
- Hoàn thành hạ tầng kỹ thuật và đưa vào hoạt động ít nhất 01 khu công nghiệp (Khu công nghiệp Hữu Lũng) và 3-4 cụm công nghiệp với tỷ lệ lấp đầy mỗi khu, cụm công nghiệp đạt trên 30%;
- Hoàn thành quy hoạch và triển khai Khu Công nghiệp - Đô thị - Dịch vụ Hữu Lũng (khoảng 5.500 ha). Hoàn thành đưa vào hoạt động dự án thủy điện Bản Nhùng, Bắc Giang (Vằng Puộc); Nhà máy nhiệt điện Na Dương 2.
- Thu hút đầu tư xây dựng được một số dự án năng lượng mới, năng lượng tái tạo có tiềm năng của tỉnh (Điện gió, điện sinh khối, điện rác).
b) Về thương mại: Tốc độ tăng trưởng (GRDP) bình quân ngành dịch vụ đạt 7,94%/năm, đến năm 2025 tỷ trọng ngành dịch vụ trong cơ cấu GRDP của tỉnh chiếm 52 - 53%. Trong đó phấn đấu các chỉ tiêu chủ yếu:
- Về lĩnh vực thương mại:Tổng mức lưu chuyển hàng hoá bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng bình quân 9,04%/năm; tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa qua địa bàn tăng bình quân 18,8%/năm, trong đó xuất khẩu tăng 26,1%/năm; kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng địa phương tăng bình quân trên 8%/năm. Xây mới và cải tạo trên 20 chợ, 03 trung tâm thương mại, 05 siêu thị, 01 trung tâm hội chợ triển lãm thương mại tại thành phố Lạng Sơn, 01 trung tâm dịch vụ logistics. Thu hút đầu tư xây dựng Cảng cạn, hoàn thành xây dựng hạ tầng kỹ thuật Khu trung chuyển hàng hóa (giai đoạn 1), Khu phi thuế quan, Khu chế xuất 1 và các khu chức năng kháccủa Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn. Thúc đẩy ứng dụng rộng rãi thương mại điện tử trong doanh nghiệp và cộng đồng, phấn đấu có trên 50% người dân thành thị mua sắm trực tuyến.
- Về lĩnh vực dịch vụ: Lượng khách du lịch đến năm 2025 đạt 4.400 nghìn người, tổng doanh thu du lịch đạt 5.200 tỷ đồng; khối lượng luân chuyển hàng hoá hằng năm tăng 16,6%/năm; khối lượng luân chuyển hành khách tăng 14,35%/năm; tổng doanh thu dịch vụ vận tải tăng bình quân 17,29%/năm; tăng trưởng bình quân tín dụng đạt 12%/năm; doanh thu bưu chính tăng bình quân 15%/năm, doanh thu viễn thông tăng bình quân 1,9%/năm; tỷ trọng đóng góp của dịch vụ logistics vào GRDP tỉnh khoảng 1,5 - 1,8%/năm.
1.2. Giai đoạn 2026-2030
a) Về Công nghiệp:
- Tốc độ tăng bình quân giá trị tăng thêm ngành công nghiệp đạt từ 12-14%/năm; tỷ trọng ngành công nghiệp trong tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) đạt 15-17% vào năm 2030;
- Tiếp tục thu hút đầu tư xây dựng hoàn thành các khu công nghiệp, cụm công nghiệp đã được quy hoạch trên địa bàn tỉnh, trong đó phấn đấu mỗi huyện đầu tư được ít nhất một cụm công nghiệp đi vào hoạt động, tỷ lệ lấp đầy mỗi cụm cơ bản đạt trên 50% vào năm 2030;
- Thu hút đầu tư xây dựng Khu Công nghiệp - Đô thị - Dịch vụ Hữu Lũng;
- Tiếp tục thu hút đầu tư các dự án năng lượng mới, năng lượng tái tạo trên địa bàn các huyện có tiềm năng, để tạo nguồn điện phục vụ cho phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
b) Về Thương mại:
- Phấn đấu tốc độ tăng trưởng ngành dịch vụ bình quân tăng 8%/năm, đến năm 2030 tỷ trọng ngành dịch vụ trong cơ cấu GRDP của tỉnh chiếm 53 - 54%;
- Tổng mức lưu chuyển hàng hoá bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trên địa bàn tăng trưởng bình quân 10%/năm;
- Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa qua địa bàn tăng bình quân 10%/năm; kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng địa phương tăng bình quân 8%/năm.
2. Các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm ngành Công Thương cần thực hiện thời gian tới
2.1. Về công nghiệp
a) Giai đoạn 2021 – 2025:
Phấn đấu thực hiện tốt các chỉ tiêu về phát triển công nghiệp đã được Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020-2025 đề ra; từng bước đưa công nghiệp trở thành ngành kinh tế quan trọng, là động lực thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế chung toàn tỉnh; song song với thực hiện nghiêm các biện pháp phòng chống dịch Covid1-19 cần tiếp tục thực hiện các giải pháp tập trung về xây dựng chính sách phát triển ngành công nghiệp ưu tiên, phát triển nguồn nhân lực, hiệu quả quản lý nhà nước, cải cách hành chính, tạo lập môi trường đầu tư kinh doanh thông thoáng, thuận lợi cho phát triển công nghiệp... Trong đó cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm xuyên suốt như sau:
- Tập trung nguồn lực thu hút đầu tư phát triển hạ tầng công nghiệp, nhất là đầu tư xây dựng hạ tầng các khu, cụm công nghiệp. Phấn đấu đến năm 2025 từng bước đưa vào hoạt động Khu công nghiệp Hữu Lũng và 3-4 cụm công nghiệp có trong quy hoạch (Cụm công nghiệp Hợp Thành 1, 2 huyện Cao Lộc; Cụm công nghiệp Na Dương 2 huyện Lộc Bình; Cụm công nghiệp Bắc Sơn 2, xã Chiến Thắng, huyện Bắc Sơn; Cụm công nghiệp Tân Mỹ, huyện Văn Lãng...). Đây là nhiệm vụ trọng tâm tiên quyết, nhằm tạo mặt bằng sạch thu hút các nhóm doanh nghiệp liên kết sản xuất tập trung, các tập đoàn công nghiệp trong và ngoài nước, các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp lớn trong công nghiệp chế biến, chế tạo tham gia hoạt động tạo sự chuyển biến rõ rệt, có tính bứt phá, đem lại giá trị sản xuất công nghiệp và đóng góp ngân sách cho tỉnh.
- Ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, trọng tâm là phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản và thực phẩm, gắn với vùng nguyên liệu, vùng trồng và các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh đặc biệt là các sản phẩm, chế phẩm từ gỗ, hoa hồi, nhựa thông, thạch đen, chè,... làm cơ sở phát triển các chuỗi liên kết sản xuất, khai thác, chế biến, tiêu thụ, tạo thương hiệu sản phẩm. Tập trung phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản và thực phẩm nhằm thúc đẩy có hiệu quả tái cơ cấu nông nghiệp trên địa bàn tỉnh, nâng cao đời sống người nông dân và sản xuất khu vực nông thôn; góp phần hoàn thành các mục tiêu Đại Hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII đã đề ra.
Ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo là ưu tiên khuyến khích phát triển công nghiệp cơ khí, sản xuất lắp ráp, điện tử, hàng tiêu dùng, sản phẩm công nghệ cao, các ngành sản xuất, lắp ráp đồ gia dụng, công nghiệp hỗ trợ; máy móc, thiết bị nông nghiệp, sửa chữa cơ khí nhỏ, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Đặc biệt ưu tiên nhóm doanh nghiệp liên kết sản xuất tập trung, các tập đoàn công nghiệp trong và ngoài nước, các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp lớn trong công nghiệp chế biến, chế tạo vao hoạt động tại các khu cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Đây là nhiệm vụ trọng tâm cần tập trung thực hiện gắn liền với phát triển các khu cụm công nghiệp và phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh nói chung.
- Khuyến khích, lựa chọn, hỗ trợ về kỹ thuật, kinh nghiệm, vốn kịp thời các đề án khuyến công nhằm đẩy mạnh hoạt động khuyến công là động lực mới cho phát triển công nghiệp nông thôn, thiểu thủ công nghiệp, làng nghề trên địa bàn tỉnh theo tinh thần Chỉ thị số 04/CT-BCT của Bộ Công Thương ngày 19 tháng 02 năm 2021 về Đẩy mạnh các hoạt động khuyến công, tạo động lực mới cho phát triển công nghiệp nông thôn giai đoạn 2021-2025.
- Phát triển các nguồn năng lượng mới, năng lượng tái tạo là những lĩnh vực có nhiều tiềm năng của tỉnh với ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến, thân thiện môi trường. Thu hút, tạo mọi điều kiện đầu tư Nhà máy điện gió tại các huyện: Lộc Bình, Chi Lăng, Văn Quan, Đình Lập; Nhà máy điện sinh khối Na Dương, Nhà máy điện sinh khối Bắc Sơn; các nhà máy điện rác tại Na Dương, Cao Lộc. Với lợi thế vị trí, địa hình, diên tích, tỉnh Lạng Sơn có tiềm năng phát triển các nguồn năng lượng mới, có khả năng đem lại giá trị sản xuất lớn đóng góp cho sự phát triển công nghiệp nói riêng và phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh nói chung. Đây là nhiệm vụ trong tâm thực hiện để nhằm tạo sự chuyển biến tích cực trong phát triển công nghiệp, trong đó tập chung:
+ Thực hiện bổ sung quy hoạch phát triển điện lực quốc gia một số dự án năng lượng tái tạo, gồm: 06 Dự án Nhà máy điện gió; 02 Dự án Nhà máy điện sinh khối, 02 Dự án Nhà máy điện rác.
+ Tập trung chỉ đạo, hướng dẫn, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoàn thành phát điện 09 dự án về năng lượng[1]. Nâng tổng công suất phát điện lên 768,7MW, dự kiến hàng năm phát lên lưới điện quốc gia khoảng 3.258,32 Triệu kWh/ năm.
b) Giai đoạn 2026 – 2030:
- Tiếp tục thu hút đầu tư hạ tầng công nghiệp, trong đó thu đầu tư hoàn thiện và từng bước đi vào hoạt động Khu Công nghiệp - Đô thị - Dịch vụ Hữu Lũng, các cụm công nghiệp có trong quy hoạch tại địa bàn các huyện để thu hút doanh nghiệp hoạt động sản xuất công nghiệp, nhất là công nghiệp chế biến nông lâm sản, tiểu thủ công nghiệp…, giải quyết việc làm, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, tiến tới phát triển công nghiệp theo hướng hiện đại, bền vững.
- Tiếp tục thu hút đầu tư các dự án năng lượng mới, năng lượng tái tạo trên địa bàn các huyện có tiềm năng, để tạo nguồn điện phục vụ cho phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Hoàn thành phát điện thêm 05 dự án điện năng lượng tái tạo, với tổng công suất 359MW. Nâng tổng công suất phát điện lên 1.127,7 MW, hàng năm phát lên lưới điện quốc gia khoảng 4.291,95 Triệu kWh/ năm.
2.2. Về thương mại
Bên cạnh thực hiện nghiêm, có các phương án phòng chống dịch Covid-19 hiệu quả, không làm đứt gẫy phát triển kinh tế - xã hội theo chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, các Bộ ngành Trung ương, của Tỉnh. Việc phát triển thương mại trên cơ sở tiếp tục khai thác hiệu quả các lợi thế của tỉnh về thương mại biên giới, cửa khẩu, hệ thống chợ và các trung tâm thương mại, siêu thị hiện đại gắn với tiêu dùng nội địa, các khu, điểm du lịch và xuất nhập khẩu. Đa dạng hóa các phương thức bán lẻ, phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa; tiếp tục phát triển thương mại điện tử, thay đổi căn bản cách thức phân phối hàng hóa theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, hạn chế thanh toán bằng tiền mặt. Trong giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 tập chung triển khai các nhiệm vụ trọng tâm sau:
a) Thương mại nội địa
- Tiếp tục hoàn thiện chính sách của tỉnh về phát triển cơ sở hạ tầng thương mại; hợp tác, liên kết vùng, ngành, phát triển thị trường nông thôn, áp dụng khoa học công nghệ và phát triển kinh tế đêm. Phát triển đa dạng các loại hình thương mại và quy mô, xây dựng chuỗi liên kết chặt chẽ giữa sản xuất - phân phối - tiêu dùng - xuất khẩu. Tiếp tục triển khai thực hiện chuyển giao mô hình quản lý chợ và chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng chợ nông thôn trên địa bàn nhằm thúc đẩy hiệu quả hoạt động khai thác chợ.
- Phát triển hạ tầng thương mại có trọng tâm, tạo đột phá, kết hợp giữa thương mại truyền thống và thương mai hiện đại cả khu vực thành thị và nông thôn; thu hút đầu tư xây mới và cải tạo trên 20 chợ, 03 trung tâm thương mại, 05 siêu thị, 01 trung tâm hội chợ triển lãm thương mại tại thành phố Lạng Sơn, 01 trung tâm dịch vụ logistics... gắn với tiêu dùng nội địa, trung tâm du lịch và xuất nhập khẩu. Tập trung thu hút đầu tư chợ đầu mối nông lâm sản tỉnh Lạng Sơn, bao gồm cả chợ đầu mối dược liệu theo hướng đa chức năng tại tỉnh Lạng Sơn để phục vụ xuất khẩu các mặt hàng nông, lâm sản, hoa quả, trái cây của cả nước và là đầu mối cung ứng các sản phẩm này phục vụ tiêu dùng nội địa.
- Phát triển thương mại điện tử thông qua Sàn giao dịch thương mại điện tử; thúc đẩy ứng dụng rộng rãi thương mại điện tử trong doanh nghiệp và cộng đồng, phấn đấu có trên 50% người dân thành thị mua sắm bằng hình thức trực tuyến. Xây dựng thương hiệu trực tuyến, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển thương mại điện tử phù hợp với xu thế công nghiệp 4.0.
- Tổ chức có hiệu quả các hoạt động xúc tiến thương mại trong và ngoài nước; phát triển 05 điểm trưng bày và bán sản phẩm OCOP (mỗi xã một sản phẩm) của tỉnh gắn với phát triển các khu, điểm du lịch (Hình thành các trung tâm, khu vực trưng bày, kinh doanh các sản phẩm chất lượng cao của Việt Nam, Trung Quốc và các quốc gia khác.
b) Thương mại biên giới
- Triển khai thực hiện tốt các quy định của pháp luật và cơ chế quản lý, điều hành trong quản lý hoạt động xuất nhập khẩu (XNK) trên địa bàn. Minh bạch hóa và nâng cao hiệu quả của bộ máy thực thi chính sách: Tích cực triển khai các chương trình đổi mới phương thức, lề lối làm việc của các bộ, cơ quan, địa phương (về thời gian, thái độ, đồng phục, tác phong nơi công sở); minh bạch các khoản phí, lệ phí, quy trình thủ tục hành chính; chống tiêu cực, tham nhũng, gây khó khăn cho doanh nghiệp (DN) XNK, nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ quản lý XNK, xem xét việc mở các hộp thư góp ý (trực tuyến hoặc tại cơ quan quản lý hành chính) và theo dõi phản hồi cho cá nhân/ doanh nghiệp góp ý, xây dựng chỉ tiêu đánh giá cán bộ quản lý XNK định kỳ (tháng/quý/năm). Xử lý nghiêm các vi phạm về gây phiền hà, nhũng nhiễu tiêu cực của các cơ quan quản lý doanh nghiệp; công khai kết quả xử lý các phản ánh, kiến nghị của doanh nghiệp.
- Hoàn thiện kết cấu hạ tầng giao thông, hạ tầng cửa khẩu, hạ tầng logisitics phục vụ XNK, đồng bộ hóa kết nối giữa các loại hình vận tải để khai thác hiệu quả hoạt động thương mại biên giới; hoạt động xuất nhập khẩu theo thông lệ quốc tế. Chú trọng phát triển hạ tầng giao thông thông qua phối hợp với các cơ quan chức năng đẩy nhanh tiến độ các dự án trọng điểm, bao gồm: Đề xuất, kiến nghị, đôn đốc đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án Đường cao tốc Bắc Giang - Lạng Sơn; tiếp tục đề xuất cải tạo, sửa chữa các quốc lộ 4A, 4B; mở rộng, nâng cấp tuyến quốc lộ 4B đoạn từ thành phố Lạng Sơn đến thị trấn Lộc Bình, xây dựng tuyến tránh thị trấn Lộc Bình để giảm thời gian vận chuyển hàng hóa, tăng khả năng kết nối vùng của khu kinh tế cửa khẩu; nâng cấp quốc lộ 31, quốc lộ 3B; xây dựng một số cầu vượt sông Kỳ Cùng; nâng cấp hạ tầng cửa khẩu Nà Nưa và kết nối giao thông quốc lộ 3B với cửa khẩu để đáp ứng nhu cầu lớn của hàng hóa xuất khẩu qua cửa khẩu. Đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư, theo dõi sát sao các dự án đầu tư của doanh nghiệp vào hạ tầng cửa khẩu[3]; tiếp tục triển khai có hiệu quả các dự án quan trọng tại khu vực cửa khẩu theo hình thức đối tác công tư (PPP). Đặt Khu trung chuyển hàng hóa lên ưu tiên hàng đầu trong phát triển hạ tầng cho XNK; Chú trọng tập trung mở rộng và nâng cấp những kho bãi, chợ đầu mối và các điểm trung chuyển hàng hóa hoạt động hiệu quả tạo sự lưu thông hàng hóa, phục vụ tốt cho hoạt động XNK trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cao chất lượng đối với hàng hóa xuất khẩu theo hệ thống tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực để hưởng các ưu đãi thuế quan theo các Hiệp định thương mại song phương và đa phương và Việt Nam đã ký kết. Xác định rõ danh mục các mặt hàng xuất khẩu thực sự có tiềm năng, có lợi thế cạnh tranh để có các giải pháp phát triển thị trường, nâng cao hiệu quả và phương thức xúc tiến thương mại vào các thị trường trọng điểm. Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực logistics như bao gói, xếp dỡ, dán nhãn, chia nhỏ,... để tăng hàm lượng giá trị gia tăng cho dịch vụ XNK trên địa bàn và phát triển các dịch vụ hỗ trợ theo hướng bài bản, chuyên nghiệp cho DN XNK qua địa bàn.
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ XNK; xây dựng, nâng cấp các nền tảng trực tuyến, website để cập nhật các thông tin về chủ trương, chính sách của tỉnh, về hoạt động XNK qua các cửa khẩu để các thương nhân, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực liên quan chủ động hơn trong việc thu hoạch, thu mua hàng hóa, phương án vận chuyển lên cửa khẩu....
- Tăng cường hợp tác, đẩy mạnh quan hệ đối tác hữu nghị với phía Trung Quốc; tăng cường phối hợp với chính quyền Khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây - Trung Quốc trong quản lý XNK, duy trì thường xuyên công tác gặp gỡ, trao đổi giữa hai bên, kịp thời tháo gỡ các khó khăn giúp doanh nghiệp hai bên dễ dàng thực hiện hoạt động XNK theo quy định và luật pháp hai bên. Tập trung vào các vấn đề liên quan đến điều kiện kho hàng, bến bãi, thủ tục thông quan, kiểm dịch, kiểm tra hàng hóa xuất khẩu, đầu tư hạ tầng, tăng cường khả năng kết nối, giao nhận, tập kết của hệ thống bến bãi hiện có; xử lý các vấn đề khẩn cấp trong các vụ thu hoạch nông sản, trái cây./.
Đỗ Thị Bích Thủy
Phòng Thông tin, Thư viện và Xúc Tiến Thương mại - VIOIT