Ngày 26/4, UBND tỉnh Bắc Kạn đã ban hành Quyết định số 545/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch Xúc tiến thương mại tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021 - 2025. Quyết định này đã đánh giá toàn diện hoạt động xúc tiến thương mại tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016 -2020, cũng như đề ra mục tiêu, nội dung và các giải pháp đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021 - 2025.
1. Kết quả hoạt động xúc tiến thương mại tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016 - 2020
1.1. Hoạt động thông tin, tuyên truyền và quảng bá
a) Thực hiện 05 đề án “Tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng về hàng hóa và dịch vụ Việt Nam đến người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn và trong nước” qua các hoạt động truyền thông trên trên Báo Bắc Kạn, Đài PT-TH tỉnh Bắc Kạn, Đài Truyền hình Việt Nam (VTV1)...; Xây dựng video clip giới thiệu các sản phẩm OCOP, sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu và sản phẩm nông sản của tỉnh, cung cấp các thông tin về sản phẩm, về doanh nghiệp, hợp tác xã; Thiết kế, in ấn tờ rơi, ấn phẩm tuyên truyền về các sản phẩm nông sản tiêu biểu tỉnh Bắc Kạn phục vụ tại các hội nghị tổng kết, hội nghị kết nối cung cầu, các sự kiện xúc tiến thương mại trong và ngoài tỉnh. Ngoài ra, khi có các sự kiện đều phối hợp với các cơ truyền thông xây dựng các tin, bài, phóng sự để đưa tin, thông tin, tuyên truyền về các hoạt động của sự kiện;
b) Thực hiện Đề án “Mỗi xã, phường một sản phẩm” (OCOP) tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2018-2020, công tác quảng bá, tiếp thị sản phẩm OCOP được triển khai với nhiều hình thức đa dạng, phong phú.
1.2. Tổ chức, tham gia các hoạt động, sự kiện xúc tiến thương mại thị trường trong nước
a) Tổ chức và hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh tham gia 23 hội chợ triển lãm trong nước ngoài ra, tỉnh đã tổ chức sự kiện giới thiệu sản phẩm nông sản OCOP tỉnh Bắc Kạn gắn với các hoạt động quảng bá du lịch như Ngày hội văn hóa, Thể thao và Du lịch các dân tộc tỉnh Bắc Kạn năm 2019 tại Ba Bể; Tổ chức đoàn tham gia xúc tiến thương mại tại Cần Thơ...;
b) Tổ chức 19 phiên chợ đưa hàng Việt về miền núi tại các huyện trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn góp phần thực hiện có hiệu quả Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” do Bộ Chính trị phát động;
c) Tổ chức 03 sự kiện giới thiệu, quảng bá sản phẩm tiêu biểu của tỉnh Bắc Kạn tại thành phố Hà Nội và sự kiện Ngày hội nông sản OCOP tỉnh Bắc Kạn năm 2020
d) Tổ chức 02 Hội nghị kết nối cung cầu hàng hóa tỉnh Bắc Kạn nhằm giới thiệu tiềm năng các sản phẩm hàng hóa tỉnh Bắc Kạn, nhu cầu kết nối các sản phẩm hàng hóa cũng như định hướng phát triển sản phẩm, hàng hóa tỉnh Bắc Kạn trong những năm tới;
đ) Hàng năm tổ chức tham gia, vận động và hướng dẫn các doanh nghiệp, hợp tác xã tham dự các hội nghị kết nối cung cầu, hội thảo ngành hàng, diễn đàn, hội chợ triển lãm trong nước để quảng bá, giới thiệu, xúc tiến tiêu thụ sản phẩm: Hội nghị Giao thương kết nối cung-cầu hàng hóa giữa thành phố Hà Nội và các tỉnh, thành phố năm 2018, năm 2019....
1.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động xúc tiến thương mại và phát triển thương mại điện tử
a) Thực hiện Chương trình phát triển thương mại điện tử quốc gia, tỉnh Bắc Kạn đã hỗ trợ 07 đơn vị xây dựng website bán hàng, tiếp thị sản phẩm và giao dịch mua bán trên phạm vi rộng hơn, hiệu quả hơn với chi phí tiết kiệm hơn; hỗ trợ 06 đơn vị tham gia đề án xây dựng phần mềm quản lý dữ liệu khách hàng nhằm nâng cao khả năng ứng dụng thương mại điện tử và quản lý online đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh; Xây dựng 01 website thông tin giao dịch điện tử ngành Công Thương để giới thiệu, quảng bá và hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất kinh doanh quảng bá, chào bán đối với sản phẩm của tỉnh;
b) Trên cơ sở hỗ trợ của dự án “Trao quyền kinh tế cho phụ nữ dân tộc thiểu số phát triển kinh tế thông qua áp dụng công nghệ 4.0 do Chương trình Phát triển Liên hiệp quốc (UNDP) tài trợ đã hỗ trợ 45 hợp tác xã/doanh nghiệp/tổ nhóm được tập huấn kỹ thuật về kỹ năng tham gia các sàn thương mại điện tử....Kết quả có 56 sản phẩm được đăng bán trên sàn giao dịch điện tử Shopee, Lazada....; 09 sản phẩm được ký kết tiêu thụ sản phẩm với Trung tâm thương mại Big C- Hà Nội, năng lực hiểu biết của các tổ chức về thương mại điện tử từng bước được nâng lên hơn so với trước đây.
1.4. Các hoạt động xúc tiến thương mại khác
a) Tổ chức 06 lớp đào tạo, tập huấn ngắn hạn về kỹ năng kinh doanh, tổ chức mạng lưới bán lẻ cho 323 học viên là lãnh đạo, cán bộ quản lý ở các doanh nghiệp, hợp tác xã và cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn qua đó nâng cao năng lực về quản trị, về tài chính, về phát triển sản phẩm, về kỹ năng phân phối, xúc tiến thương mại;
b) Hàng năm, đã tổ chức các đoàn khảo sát nhằm tìm kiếm thị trường, liên kết với các đối tác để thiết lập các đại lý, kênh phân phối tiêu thụ sản phẩm nông sản Bắc Kạn; mời gọi các nhà phân phối, tiêu thụ sản phẩm nông sản ngoài tỉnh đến để thăm quan, nhận biết các sản phẩm nông sản có thế mạnh của tỉnh Bắc Kạn với mục đích kết nối các đơn vị, doanh nghiệp tham gia tiêu thụ sản phẩm nông sản của địa phương;
c) Thực hiện Đề án phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam, giai đoạn 2016-2017, Bộ Công Thương đã hỗ trợ tỉnh Bắc Kạn triển khai thực hiện xây dựng 03 Điểm bán hàng Việt với tên gọi “Tự hào hàng Việt Nam trên địa bàn tỉnh”;
Năm 2019, được sự hỗ trợ của Bộ Công Thương, tỉnh Bắc Kạn đã xây dựng điểm giới thiệu và bán sản phẩm OCOP tại thành phố Bắc Kạn với quy mô cấp tỉnh. Thực hiện Nghị quyết số 08/2019/NQ-HĐND của HĐND tỉnh đã hỗ trợ xây dựng 02 điểm trưng bày, quảng bá, giới thiệu sản phẩm nông sản tỉnh Bắc Kạn, lồng ghép với bán và giới thiệu sản phẩm OCOP. Ngoài ra tại các địa phương trong tỉnh Bắc Kạn đã hình thành một số điểm trưng bày giới thiệu và bán sản phẩm nông sản và sản phẩm OCOP (các huyện Ba Bể, Bạch Thông, Chợ Đồn, Na Rì) qua đó góp phần quảng bá, giới thiệu đến người tiêu dùng các sản phẩm nông sản chất lượng cao, có tiềm năng, thế mạnh của địa phương, kết hợp với phát triển các tuyến, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh đồng thời nâng cao ý thức trách nhiệm trong sản xuất hàng hóa của các đơn vị.
2. Đánh giá chung về kết quả thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại giai đoạn 2016 - 2020
2.1. Ưu điểm
a) Hoạt động xúc tiến thương mại trên địa bàn tỉnh đã bám sát nội dung, định hướng chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh; có sự phối hợp và triển khai đồng bộ các giải pháp giữa các sở, ngành, địa phương; tranh thủ được sự chỉ đạo, giúp đỡ của Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thông và các tỉnh thành phố trong nước; các cơ quan thông tấn, báo chí trong và ngoài tỉnh để thực hiện các sự kiện xúc tiến, quảng bá, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm hàng hóa tỉnh Bắc Kạn qua đó khẳng định chủ trương, định hướng chỉ đạo đúng đắn của tỉnh, nâng cao giá trị sản phẩm hàng hóa tỉnh, tạo thu nhập ổn định cho người dân, góp phần phát triển kinh tế của địa phương;
b) Hoạt động xúc tiến thương mại đã góp phần tăng cường hợp tác, thúc đẩy phát triển kinh tế, đầu tư, du lịch, dịch vụ cho tỉnh Bắc Kạn, tạo động lực cho phát triển mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu mã bao bì sản phẩm, đồng thời tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho doanh nghiệp tỉnh Bắc Kạn trao đổi kinh nghiệm, kết nối và phát triển thị trường, mở rộng liên doanh, liên kết, tìm kiếm đối tác, thị trường tiêu thụ sản phẩm và hợp tác đầu tư, góp phần vào việc phát triển các sản phẩm nông, lâm sản theo hướng hiện đại và bền vững;
c) Một số sản phẩm nông sản như: Miến dong, Gạo Khẩu Nua Lếch Ngân Sơn, Gạo Bao thai, tinh bột nghệ, Nano Curcumin nghệ, bí xanh thơm, mơ chế biến... đã trở thành hàng hóa và tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại, có chỗ đứng trên thị trường, tham gia vào hệ thống bán lẻ hiện đại ở một số thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh,...bước đầu có sản phẩm miến dong của Hợp tác xã Tài Hoan xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài (Cộng hòa Séc). Chất lượng hàng hóa, bao bì mẫu mã từng bước được cải thiện, nâng cao, từng bước phù hợp với yêu cầu của thị trường.
2.2. Tồn tại, hạn chế
a) Hoạt động xúc tiến thương mại chưa được đa dạng hóa; cách thức tiếp cận thị trường qua môi trường thương mại điện tử và các nền tảng công nghệ số còn hạn chế; chưa tổ chức được nhiều hoạt động xúc tiến thương mại mở rộng ra khu vực miền Trung, miền Nam; chưa tổ chức hoạt động xúc tiến thương mại tại nước ngoài. Công tác xúc tiến thương mại gắn với du lịch còn hạn chế;
b) Chất lượng một số sản phẩm hàng hóa chưa đáp ứng yêu cầu của thị trường; nhiều sản phẩm chưa đăng ký thương hiệu, nhãn hiệu sản phẩm nên gặp nhiều khó khăn cho công tác tiếp thị, quảng bá sản phẩm. Sản phẩm nông, lâm sản chủ yếu của địa phương chưa đáp ứng yêu cầu của thị trường phân phối hiện đại và xuất khẩu....
2.3. Nguyên nhân tồn tại hạn chế
a) Tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh trong giai đoạn vừa qua còn nhiều khó khăn, thách thức: các ngành kinh tế gặp nhiều khó khăn, nhiều cơ sở sản xuất của tỉnh hoạt động thiếu ổn định; tình hình thời tiết, dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp đã ảnh hưởng trực tiếp đến tăng trưởng kinh tế, đời sống nhân dân. Nguồn lực dành cho các hoạt động xúc tiến thương mại nhìn chung còn khó khăn, do đó hạn chế trong việc tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại với quy mô lớn ra ngoài tỉnh;
b) Quy mô sản xuất nhóm sản phẩm tiểu thủ công nghiệp, nông sản của địa phương còn nhỏ do vậy việc đáp ứng các đơn hàng lớn còn khó khăn; Việc đầu tư cho nông nghiệp tỷ suất lợi nhuận còn thấp, còn phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên (thời tiết, khí hậu....) nên cũng khó khăn cho phát triển sản phẩm hàng hóa. Việc tổ chức liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm mặc dù đã được quan tâm tuy nhiên vẫn còn chưa đạt mục tiêu đề ra, chưa tương xứng với tiềm năng thế mạnh của tỉnh;
c) Doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất của tỉnh có quy mô nhỏ, khó khăn về nguồn vốn, sản xuất vẫn chủ yếu canh tác theo tập quán truyền thống, chưa chú trọng việc cấp các loại chứng nhận như vietgap, sản xuất hữu cơ; một số sản phẩm có mẫu mã bao bì sản phẩm chưa đẹp, chưa kết nối thâm nhập vào các hệ thống kênh phân phối hiện đại; năng lực quản trị sản xuất, kinh doanh, việc định hướng trong đầu tư sản xuất cũng như xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm, tham gia các sàn thương mại điện tử....của các đơn vị còn gặp nhiều khó khăn.
3. Kế hoạch xúc tiến thương mại tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021 - 2025
3.1. Mục tiêu
a) Nâng cao giá trị các sản phẩm hàng hóa, góp phần đạt chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021-2025, phấn đấu mục tiêu tốc độ tăng trưởng tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ bình quân đạt 11,5%/năm; xuất, nhập khẩu tăng trưởng bình quân 10%/năm;
b) Định hướng trung hạn trong việc triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại với việc kết hợp nhiều hình thức nhằm góp phần đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động xúc tiến thương mại của tỉnh, hỗ trợ tích cực các doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất nâng cao sức cạnh tranh, nâng cao lợi thế thương mại và mở rộng thị trường tiêu thụ các sản phẩm OCOP, sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu, sản phẩm làng nghề truyền thống và các sản phẩm đặc trưng, có thể mạnh của tỉnh như cam, quýt, hồng không hạt, miến dong, chè, chuối, mơ, các sản phẩm dược liệu, sản phẩm chế biến từ gỗ rừng trồng, sản phẩm từ gừng, nghệ...
c) Khai thác, huy động tối đa nguồn lực của các thành phần kinh tế vào thực hiện công tác xúc tiến thương mại góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất, tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động và nhân dân trong tỉnh, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, không ngừng nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống của nhân dân.
3.2. Nội dung kế hoạch
3.2.1. Tăng cường hoạt động thông tin, tuyên truyền, quảng bá: Tăng cường tuyên truyền quảng bá các sản phẩm hàng hóa của địa phương một cách có hiệu quả, đồng thời tuyên truyền phổ biến các chính sách pháp luật của nhà nước trong lĩnh vực thương mại bằng các hình thức đa dạng, phong phú; Mở rộng mạng lưới hợp tác, liên kết trao đổi thông tin đa chiều giữa tỉnh Bắc Kạn với hệ thống cơ quan quản lý, các đơn vị hoạt động xúc tiến thương mại trong và ngoài tỉnh, với các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu. Một số hoạt động cụ thể thực hiện hàng năm:
3.2.2. Tổ chức, tham gia các hoạt động, sự kiện xúc tiến thương mại trong nước và nước ngoài: Hàng năm tổ chức 01 sự kiện xúc tiến thương mại quy mô lớn ngoài tỉnh (Tuần lễ giới thiệu sản phẩm hàng hóa ngoài tỉnh....) để trưng bày, giới thiệu, quảng bá về tiềm năng, lợi thế, về các sản phẩm hàng hóa của tỉnh Bắc Kạn; Tổ chức tham dự 08-10 Hội chợ triển lãm tại các tỉnh, thành phố trong cả nước hàng năm, đặc biệt là các Hội chợ tổ chức tại các trung tâm kinh tế lớn như Hà Nội, Quảng Ninh, Đà Nẵng.... nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất kinh doanh và các thương nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong tỉnh trưng bày, giới thiệu, quảng bá sản phẩm OCOP, sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu, sản phẩm làng nghề, sản phẩm bản địa và các sản phẩm có thế mạnh của tỉnh qua đó tăng cường giao lưu, hợp tác, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm…
3.2.3. Tổ chức Đoàn khảo sát thị trường mới, giao dịch thương mại: Tổ chức 01-02 đoàn/năm để điều tra, khảo sát, nghiên cứu thị trường trong nước nhằm tìm kiếm, nắm bắt và kết nối được nhu cầu, thị hiếu, các tiêu chuẩn hàng hóa và mời đại diện các Trung tâm thương mại, hệ thống siêu thị, chợ đầu mối các tỉnh, các thành phố trên cả nước lên nghiên cứu, tìm hiểu để đưa vào hệ thống tiêu thụ các sản phẩm; Tổ chức 01-02 đoàn doanh nghiệp nước ngoài vào tỉnh giao dịch mua hàng; Tổ chức, tham gia 01-02 đoàn giao dịch thương mại, xúc tiến thương mại tại nước ngoài nhằm khảo sát thị trường, tìm kiếm đối tác, tạo cơ hội giao thương, tiêu thụ sản phẩm nông, lâm sản, sản phẩm có thế mạnh của tỉnh...
3.2.4. Tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực và kỹ năng kinh doanh: Hàng năm tổ chức 01-02 Hội nghị tập huấn cho cán bộ liên quan các cơ quan và các doanh nghiệp, hợp tác xã/trên địa bàn tỉnh nhằm phổ biến, tuyên truyền các Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh Châu Âu (EVFTA) và các hiệp định thương mại khác mà Việt Nam tham gia ký kết; Tổ chức 01 Hội nghị tập huấn/năm về kiến thức văn bản pháp luật thương mại, nghiệp vụ xúc tiến thương mại cho cán bộ, công chức, viên chức và các kỹ năng bán lẻ hàng hóa, khởi sự doanh nghiệp, xây dựng thương hiệu, tiếp cận và phát triển thị trường, nâng cao năng lực quản trị, thiết kế, phát triển sản phẩm, thương mại điện tử, sở hữu trí tuệ....cho các doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh…
3.2.5. Hỗ trợ phát triển thương hiệu và tiêu thụ sản phẩm: Hướng dẫn, hỗ trợ và khuyến khích các doanh nghiệp, hợp tác xã đăng ký nhãn hàng hóa, xây dựng thương hiệu, chứng nhận chất lượng, truy xuất nguồn gốc, xuất xứ hàng hóa theo quy định của pháp luật; Hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã xây dựng, duy trì, bảo vệ thương hiệu sản phẩm; từng bước ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về sản phẩm, ngành hàng, thị trường; hỗ trợ kiểm soát chất lượng, an toàn thực phẩm, xây dựng hệ thống truy suất trực tuyến nguồn gốc sản phẩm, đặc biệt là sản phẩm nông sản từ đầu vào đến khâu lưu thông, phân phối nông sản.
3.2.6. Tăng cường cơ sở vật chất, phát triển hạ tầng phục vụ hoạt động xúc tiến thương mại
Xây dựng và duy trì Điểm giới thiệu, quảng bá và tiêu thụ sản phẩm tỉnh Bắc Kạn, kết hợp giới thiệu các thành tựu phát triển kinh tế - xã hội, các dự án mời gọi đầu tư, các hình ảnh, sản phẩm đặc trưng của Bắc Kạn. Mua sắm, trang bị dụng cụ, thiết bị cần thiết phục vụ hoạt động xúc tiến thương mại, nâng cao tính chuyên nghiệp trong hoạt động xúc tiến thương mại.
3.2.7. Các nội dung, hoạt động xúc tiến thương mại bổ trợ
a) Giải pháp ứng phó trong bối cảnh dịch Covid-19
Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động xúc tiến thương mại, quảng bá thương hiệu thông qua môi trường thương mại điện tử và các nền tảng công nghệ số:
- Tăng cường triển khai các hình thức xúc tiến thương mại áp dụng các công cụ trực tuyến để duy trì thị trường, quan hệ với các đối tác, hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã nhanh chóng tìm kiếm bạn hàng; thúc đẩy giao dịch hàng hóa qua môi trường thương mại điện tử, chú trọng công tác quảng bá sản phẩm qua nền tảng số, phương tiện điện tử; tham gia các khóa đào tạo xúc tiến thương mại trực tuyến do Bộ Công Thương tổ chức;
- Phối hợp Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số, Bộ Công Thương hỗ trợ đưa các sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất tiêu biểu của tỉnh Bắc Kạn và triển khai các chương trình đào tạo, chương trình truyền thông, hỗ trợ tài chính...cho doanh nghiệp của tỉnh để đẩy mạnh phân phối sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp trên “Gian hàng Việt trực tuyến”;
- Thường xuyên rà soát tình hình triển khai hoạt động xúc tiến thương mại, cập nhập nhu cầu hỗ trợ của các doanh nghiệp, hợp tác xã, ngành hàng để kịp thời điều chỉnh kế hoạch, tham mưu phương án ứng phó phù hợp với điều kiện thị trường. Đồng thời thường xuyên rà soát nguồn kinh phí chương trình Xúc tiến thương mại trong bối cảnh dịch COVID-19 nhằm kịp thời điều chỉnh kinh phí từ đề án không thực hiện để bổ sung các đề án mới phù hợp trong điều kiện giãn cách xã hội cũng như có thể triển khai ngay sau dịch.
b) Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động xúc tiến thương mại
Phối hợp với Cục Xúc tiến thương mại và các đơn vị liên quan tiếp tục các hoạt động: xây dựng và hỗ trợ cung cấp cơ sở dữ liệu thị trường, dữ liệu doanh nghiệp xuất khẩu, xây dựng các kênh tương tác trực tiếp với các doanh nghiệp, hiệp hội để hỗ trợ doanh nghiệp và kết nối giao thương.
c) Ứng dụng và phát triển thương mại điện tử
- Thực hiện có hiệu quả Quyết định số 1811/QĐ-UBND ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn Ban hành Kế hoạch Phát triển thương mại điện tử tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021-2025;
- Tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn, hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã triển khai đầu tư, khai thác và sử dụng có hiệu quả các Website thương mại điện tử, thiết lập gian hàng và bán hàng thông qua các trang thương mại điện tử đã được Bộ Công Thương, tỉnh, các doanh nghiệp, hợp tác xã đã đầu tư trong các năm vừa qua để quảng bá, kết nối tiêu thụ sản phẩm;
- Hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã xây dựng và thúc đẩy hoạt động phân phối sản phẩm trên kênh quảng bá và giới thiệu sản phẩm trên trang mạng xã hội (Facebook, Youtube, diễn đàn tiêu dùng....), giới thiệu sản phẩm trên các kênh bán hàng online, sàn thương mại điện tử có uy tín trong nước và quốc tế như sàn thương mại điện tử Postmark vn của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam, sàn Voso (Viettel post)...; đề xuất Bộ Công Thương hỗ trợ tỉnh Bắc Kạn tham gia các chương trình hợp tác giữa Bộ Công Thương với Google, Alibaba, Amazon để quảng bá, kết nối tiêu thụ sản phẩm trong nước và hướng đến xuất khẩu;
- Tổ chức, tham gia các Hội nghị, Hội thảo trực tuyến qua các phần mềm: Zoom, Tencen để tạo cho các cơ quan quản lý nhà nước, các doanh nghiệp, hợp tác xã giữa các tỉnh, các nước, các nhà phân phối có thể thể gặp gỡ, trao đổi, tìm hiểu các thông tin về các sản phẩm của tỉnh Bắc Kạn để kết nối, tiêu thụ và xuất khẩu.
4. Các giải pháp thực hiện
- Rà soát, xây dựng, sửa đổi và bổ sung hệ thống văn bản pháp luật của tỉnh quy định về hoạt động xúc tiến thương mại cho phù hợp với các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành;
- Phát huy hiệu quả bộ máy hoạt động của đơn vị chủ trì thực hiện hoạt động xúc tiến thương mại; xây dựng quy chế phối hợp thực hiện nhiệm vụ xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch tỉnh Bắc Kạn; tiếp tục thực hiện tốt trong công tác cải cách thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động xúc tiến thương mại trên địa bàn tỉnh;
- Tiếp tục thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp theo hướng phát triển sản xuất, nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm, hàng hóa gắn với bảo quản, chế biến và tiêu thụ theo chuỗi giá trị trên cơ sở phát huy lợi thế sản phẩm và lợi thế từng địa phương. Đẩy mạnh áp dụng khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ cao nhằm tăng năng suất, chất lượng, giảm giá thành và thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm tổn thất sau thu hoạch;
- Triển khai có hiệu quả Đề án “Mỗi xã, phường một sản phẩm giai đoạn 2021-2025” và các kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội giai đoạn 2021-2025;
- Quan tâm phát triển hệ thống lưu thông, phân phối sản phẩm như hạ tầng thương mại, hạ tầng công nghiệp để lập danh mục các dự án kêu gọi đầu tư; đồng thời làm tốt công tác dự báo giá cả thị trường, công tác quản lý thị trường;
- Đẩy mạnh tuyên truyền quảng bá các sản phẩm hàng hóa của địa phương một cách có hiệu quả, đồng thời tuyên truyền phổ biến các chính sách pháp luật của nhà nước trong lĩnh vực thương mại bằng các hình thức đa dạng, phong phú. Mở rộng mạng lưới hợp tác, liên kết trao đổi thông tin đa chiều giữa tỉnh Bắc Kạn với hệ thống cơ quan quản lý, các đơn vị hoạt động xúc tiến thương mại trong và ngoài tỉnh, với các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu;
- Nâng cao hiệu quả các hoạt động xúc tiến thương mại thị trường trong nước, tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại định hướng xuất khẩu; đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động xúc tiến thương mại, quảng bá thương hiệu thông qua môi trường thương mại điện tử và các nền tảng công nghệ số;
- Xây dựng chính sách hỗ trợ, khuyến khích thiết thực nhằm xây dựng được mối liên kết chặt chẽ giữa bốn nhà "nhà sản xuất - nhà doanh nghiệp - nhà nước - nhà khoa học" trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, tạo sự gắn kết chặt chẽ trong chuỗi giá trị từ nghiên cứu - ứng dụng - sản xuất - phân phối tới tiêu dùng./.
Trương Thị Quỳnh Vân
Phòng Thông tin, Thư viện và Xúc tiến thương mại - VIOIT