Kế hoạch sản xuất kinh doanh của Tập đoàn dầu khí Quốc gia Việt Nam năm 2023

TIN TỨC

Viện Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách Công Thương

Trang chủ >> Tin tức

Kế hoạch sản xuất kinh doanh của Tập đoàn dầu khí Quốc gia Việt Nam năm 2023

15/02/2023

Năm 2022, kinh tế thế giới phải đối mặt với nhiều thách thức: đầu tư, thương mại toàn cầu giảm sút; tổng cầu suy giảm, lạm phát bất ổn; giá lương thực và năng lượng biến động phức tạp, khó lường; dấu hiệu suy thoái kinh tế toàn cầu ngày càng rõ nét do chịu sự khủng hoảng đa tầng từ xung đột địa chính trị tại một số khu vực, đến hậu quả của dịch Covid-19 và biến đổi khí hậu. Nhiều tổ chức tài chính, năng lượng uy tín trên thế giới đã điều chỉnh dự báo hạ thấp tăng trưởng kinh tế thế giới cũng như của nhiều nền kinh tế lớn so với những dự báo trước đây.

Ở trong nước, năm 2022 là năm thứ hai cả nước bước vào thực hiện Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, các mục tiêu kế hoạch 5 năm 2020- 2025, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030; Với quyết tâm cao của cả hệ thống chính trị, kinh tế Việt Nam có tốc độ tăng trưởng vượt trội hơn so với các quốc gia khác trong khu vực phục hồi và phát triển nhanh với nhiều điểm sáng tích cực; tốc độ tăng trưởng ước đạt ở mức khoảng 8,0%. Đối với Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam (PVN), công tác quản trị biến động đã được triển khai trong 3 năm - từ 2021 là yếu tố quan trọng, quyết định đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời gian qua. Với phương châm hành động “Quản trị biến động, đón đầu xu hướng, kết nối nguồn lực, phát huy công nghệ, thúc đẩy đầu tư, phát triển bền vững” trong năm 2022 làm mục tiêu phấn đấu hoàn thành cao nhất các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao, Tập đoànđã hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu kế hoạch do Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp giao; nhiều kỷ lục mới trong sản xuất, kinh doanh đã được xác lập; góp phần rất quan trọng vào Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế xã hội của đất nước sau đại dịch Covid-19 và đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia theo Nghị quyết số 11/NQCP ngày 30/01/2022 của Chính phủ.

I.Kết quả thực hiện kế hoạch năm 2022

1.Thực hiện các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh

Theo báo cáo của Tập đoàn PVN, tất cả các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh của Tập đoàn đều tăng trưởng từ 3- 26% so với năm 2021, cụ thể:

- Gia tăng trữ lượng dầu khí đạt 16,97 triệu tấn (trong đó ở trong nước đạt 14,77 triệu tấn quy dầu và ở nước ngoài đạt 2,2 triệu tấn), vượt 21,2% kế hoạch năm 2022 (kế hoạch năm 2022 là 10- 18 triệu tấn quy dầu, trung bình là 14 triệu tấn quy dầu), tăng 26% so với năm 2021 (năm 2021 đạt 13,51 triệu tấn quy dầu).

- Hoàn thành đưa vào khai thác 05 mỏ/công trình dầu khí, nhiều hơn 01 công trình so với kế hoạch. Tất cả 5 mỏ/công trình hoàn thành đưa vào vận hành đều sớm hơn so với kế hoạch đề ra từ 15 ngày đến 2 tháng.

- Sản lượng khai thác dầu hoàn thành kế hoạch cả năm (8,74 triệu tấn) trước 2 tháng 11 ngày; năm 2022 đạt 10,84 triệu tấn, vượt 2,10 triệu tấn (≈ vượt 24%) kế hoạch năm, tương đương với mức thực hiện năm 2021, trong đó:

+ Khai thác dầu ở trong nước hoàn thành kế hoạch cả năm (7,04 triệu tấn) trước 2 tháng 18 ngày; năm 2022 đạt 8,98 triệu tấn, vượt 1,94 triệu tấn (≈ vượt 28%) kế hoạch năm, tương đương với mức thực hiện năm 2021.

+ Khai thác dầu ở nước ngoài hoàn thành kế hoạch cả năm (1,70 triệu tấn) trước 01 tháng 01 ngày; năm 2022 đạt 1,86 triệu tấn, vượt 157 nghìn tấn (≈ vượt 9,2%) kế hoạch năm, tương đương với mức thực hiện năm 2021.

- Sản lượng khai thác khí đạt 8,08 tỷ m3, bằng 89% kế hoạch năm, tăng 8,3% so với thực hiện năm 2021.

- Sản xuất điện đạt 17,64 tỷ kWh, bằng 92% kế hoạch năm (19,22 tỷ kWh), tăng 10,2% so với thực hiện năm 2021.

- Sản xuất đạm hoàn thành kế hoạch cả năm (1,60 triệu tấn) trước 1 tháng 14 ngày; năm 2022 đạt 1,84 triệu tấn, vượt 244 nghìn tấn (≈ vượt 15%) kế hoạch năm, tăng 9,2% so với thực hiện năm 2021.

- Sản xuất xăng dầu hoàn thành kế hoạch cả năm (6,17 triệu tấn) trước 1 tháng 7 ngày; năm 2022 đạt 6,96 triệu tấn, vượt 784 nghìn tấn, (≈ vượt 13%) kế hoạch năm, tăng 9,1% so với thực hiện năm 2021

Thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu của Tập đoàn năm 2022

TT

Danh mục

Đơn vị tính

Thực hiện năm 2021

Kế hoạch năm 2022

Thực hiện năm 2022

A

B

C

1

2

3

I

Các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh

1

Gia tăng trữ lượng dầu khí

Tr. Tấn quy đổi

13,51

12-18

16,97

II

Khai thác dầu khí

Tr. Tấn quy đổi

18,43

17,84

18,92

1.1

Dầu khô

Triệu tấn

10,97

8,74

10,84

 

-Trong nước

 

9,1

7,04

8,98

 

-Nước ngoài

 

1,87

1,7

1,86

1.2

Khí

Tỷ m3

7,46

9,1

8,08

III

Sản xuất các sản phẩm khác

 

Ure

Nghìn tấn

1.688

1.600

1.844

 

Điện

Tỷ Kwh

16,00

19,22

17,64

 

Sản phẩm xăng dầu

Nghìn tấn

6.373

6.171

6.955

Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2022 của Tập đoàn

2.Kết quả thực hiện đầu tư xây dựng

- Công tác quản trị đầu tư/danh mục đầu tư tiếp tục được Tập đoàn chú trọng, đẩy mạnh. Tháng 4/2022, Tập đoàn đã tổ chức Hội nghị Đầu tư - Tài chính để quán triệt triển khai đồng bộ, hiệu quả công tác quản trị danh mục đầu tư, tối ưu hóa nguồn lực hướng tới thực hiện mục tiêu chiến lược của Tập đoàn;

- Giá trị thực hiện đầu tư cả năm 2022 ước đạt 25,6 nghìn tỷ đồng, bằng 64% kế hoạch năm, tăng 37% so với năm 2021. Giá trị giải ngân cả năm 2022 ước đạt 26,5 nghìn tỷ đồng, bằng 69% kế hoạch năm, tăng 42% so với năm 2021.

- Giải ngân vốn đầu tư năm 2022 đạt tỷ lệ so với kế hoạch năm cao hơn so với thực hiện kế hoạch năm 2021 (năm 2022 đạt 69% kế hoạch năm; năm 2021 đạt 41,7% kế hoạch) và giá trị cao hơn so với thực hiện năm 2021 là 7,9 nghìn tỷ đồng (năm 2022 đạt 26,5 nghìn tỷ đồng- năm 2021 đạt 18,6 nghìn tỷ đồng). Giá trị giải ngân đầu tư đạt kết quả chuyển biến tích cực hơn so với năm 2021 là do công tác quản trị đầu tư tiếp tục được nâng cao; sự quyết tâm chỉ đạo, thường xuyên bám sát công trình/dự án kể cả ngày nghỉ để kịp thời xử lý những khó khăn, vướng mắc, tháo gỡ nút thắt đối với từng dự án từ tập thể ban Lãnh đạo Tập đoàn.

Một số kết quả nổi bật trong công tác đầu tư của Tập đoàn trong năm 2022 đó là:

+ Trong lĩnh vực thăm dò khai thác, phát triển mỏ Tập đoàn đã đưa 05 mỏ/công trình mới vào khai thác, hoàn thành kế hoạch cả năm từ ngày 16/11/2022, đặc biệt các mỏ/công trình đều đưa vào sớm hơn so với kế hoạch từ 15 ngày đến 2 tháng, nhiều hơn 01 công trình so với kế hoạch; (ii) trong lĩnh vực Công nghiệp điện, đã hoàn thành đưa vào vận hành thương mại Dự án Nhà máy Nhiệt điện (NMNĐ) Sông Hậu 1 ngày 13/5/2022. NMNĐ Thái Bình 2 đã hòa lưới điện bằng dầu Tổ máy số 1 vào ngày 12/5/2022, bằng than ngày 16/6/2022; Tổ máy số 2 đã đốt lửa lần đầu vào ngày 27/8/2022, hòa đồng bộ bằng dầu vào ngày 07/10/2022 (ngày 16/11/2022, Tổ máy số 1 đã nâng công suất thành công ở mức tải 602 MW để chạy thử, vượt công suất phát tối đa theo thiết kế); (iii) trong lĩnh vực Chế biến dầu khí, đã hoàn thành nghiên cứu sơ bộ Dự án lọc hóa dầu Long Sơn và Báo cáo cơ hội đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ xem xét về chủ trương đầu tư tại Long Sơn.

Bên cạnh những kết quả tích cực đạt được nêu trên, công tác đầu tư năm 2022 của Tập đoàn còn một số khó khăn, tồn tại đó là:

+ Xung đột địa chính trị giữa Nga - Ukraine, hậu quả của dịch bệnh Covid -19 dẫn đến chuỗi cung ứng các thiết bị dầu khí/hàng hóa bị gián đoạn, kéo dài thời gian thực hiện, phát sinh chi phí,... dẫn đến khó khăn trong triển khai đầu tư tại lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu khí và các dự án điện.

+ Các dự án trọng điểm nhà nước về dầu khí như: Chuỗi dự án khí- điện Lô B; Chuỗi dự án khí- điện Cá Voi Xanh; dự án Nâng cấp, mở rộng Nhà máy Lọc dầu Dung Quất; dự án NMNĐ Long Phú 1 gặp nhiều khó khăn, tiến độ chưa đạt như kỳ vọng, hiện đang được cấp thẩm quyền xem xét, tháo gỡ khó khăn.

+ Công tác quyết toán các dự án đầu tư của Tập đoàn còn chậm, chưa đạt như kế hoạch đề ra do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan như: hồ sơ quyết toán chưa đầy đủ, còn thiếu so với quy định, do phải xử lý các kiến nghị của Kiểm toán nhà nước, Thanh tra Chính phủ, Thanh tra các Bộ/ngành. Đối với dự án Nhà máy nhiệt điện Vũng Áng 1, khó khăn hiện tại vẫn là chưa có ý kiến chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền về khoản chi phát sinh chưa lường hết, mặc dù Tập đoàn đã có nhiều báo cáo trình Chính phủ, các Bộ/ngành.

+ Công tác quản trị đầu tư cần có thêm thời gian để thực hiện xử lý các tồn tại từ giai đoạn trước, nâng cao tính chuyên nghiệp hơn, quản trị tốt hơn, hiệu quả hơn hoạt động đầu tư.

II. Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2023

1. Các chỉ tiêu kế hoạch sản lượng năm 2023

Tập đoàn đã xây dựng kế hoạch năm 2023 trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các Bộ/ngành, Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp tại văn bản số 7476/DKVN- HĐTV ngày 22/12/2022. Quốc hội đã thông qua kế hoạch dự toán Ngân sách Nhà nước năm 2023 (Nghị quyết số 69/2022/QH15 ngày 11/11/2022) với phương án giá dầu năm 2023 là 70USD/thùng. Tập đoàn phấn đấu thực hiện vượt mức và về đích trước tất cả các chỉ tiêu kế hoạch năm 2023 như sau:

 

TT

Chỉ tiêu

Đơn vị tính

Kế hoạch 2023

I

Gia tăng trữ lượng

Tr.tấn quy đổi

8-16

II

Khai thác dầu khí

Tr.tấn quy đổi

15,23

1

Dầu thô

Triệu tấn

9,29

1.1

Trong nước

Triệu tấn

7,52

1.2

Ngoài nước

Triệu tấn

1,77

2

Khí

Tỷ m3

5,94

III

Sản xuất sản phẩm

 

 

1

Điện

Tỷ Kwh

24,0

2

Đạm

Nghìn tấn

1.600

3

Xăng dầu các loại (không bao gồm Nghi Sơn)

Nghìn tấn

5.526

 

4

LPG (không bao gồm Nghi Sơn)

Nghìn tấn

767

Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2022 của Tập đoàn

2. Các nhóm giải pháp trọng tâm năm 2023

2.1.Nhóm giải pháp về quản trị

- Giao kế hoạch năm 2023 cho các đơn vị trong tháng 11-12/2022; xây dựng, đôn đốc, chỉ đạo và thường xuyên kiểm tra thực hiện các nhiệm vụ trong Chương trình hành động của Tập đoàn thực hiện những giải pháp của Chính phủ năm 2023 nhằm hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch Chính phủ giao.

- Tổ chức thực hiện có hiệu quả bộ Quy chế Quản trị Công ty Mẹ Tập đoàn, thường xuyên cập nhật phù hợp với thực tiễn doanh nghiệp, tuân thủ pháp luật. Xây dựng cải cách quy chế trả lương, thưởng phù hợp với việc cơ cấu lại và quản trị doanh nghiệp theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước; nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của Bộ máy điều hành.

- Triển khai công tác tái cấu trúc doanh nghiệp theo Đề án cơ cấu lại Tập đoàn giai đoạn 2021-2025 ngay sau khi được cấp thẩm quyền phê duyệt; rà soát, tổ chức sắp xếp lại các đơn vị có cùng chức năng nhiệm vụ; xử lý, tái cơ cấu các dự án, doanh nghiệp kém hiệu quả, thua lỗ. Củng cố và phát triển nguồn nhân lực vững mạnh cũng như xây dựng một hệ thống quản lý nhân sự theo hướng tinh gọn, chất lượng và chuyên nghiệp.

-Toàn Tập đoàn tập trung triển khai hiệu quả đề án chuyển đổi số, triển khai nhà máy thông minh, xây dựng cơ sở dữ liệu lớn. Ưu tiên tập trung kiện toàn năng lực và cơ cấu tổ chức thực hiện công tác chuyển đổi số như: Thành lập bộ phận chuyên trách chuyển đổi số PVN; Xây dựng, triển khai, vận hành Trung tâm quản trị & điều hành thông minh PVN, kết hợp triển khai Trung tâm trải nghiệm số... Tiếp tục triển khai dự án Hệ thống quản trị nguồn lực doanh nghiệp (ERP) - giai đoạn 2, 3 (hình thành Trung tâm điều hành thông minh thông qua tích hợp trực tiếp với các hệ thống ứng dụng của các đơn vị thành viên, các cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác của PVN) với mục tiêu nhằm thực hiện chuyển đổi số trong lĩnh vực quản trị vận hành nội bộ; thiết lập giải pháp tổng thể, đồng bộ và tập trung, sẵn sàng tích hợp với các đơn vị thành viên và hệ thống ứng dụng khác; chuẩn hoá quy trình nghiệp vụ, áp dụng giải pháp phù hợp với hiện trạng; hỗ trợ, thúc đẩy đạt được các mục tiêu trong chiến lược phát triển của Tập đoàn.

- Tăng cường quản lý, giám sát của Tập đoàn đối với hoạt động của các đơn vị thành viên thông qua người đại diện Tập đoàn tại các đơn vị.

- Bám sát những thay đổi của thị trường, tăng cường công tác dự báo để quản trị sự thay đổi phù hợp với hoạt động của PVN; tập trung công tác quản trị rủi ro, giữ vững mục tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh, đảm bảo hoàn thành cao nhất kế hoạch đề ra.

- Tiếp tục các giải pháp bảo đảm thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19; phòng, chống dịch theo phương thức quản lý rủi ro; hạn chế đến mức thấp nhất sự ảnh hưởng của dịch bệnh đến sản xuất kinh doanh; sẵn sàng kịch bản cho mọi tình huống.

- Chủ động và tích cực phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan (Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao và các Bộ/ngành liên quan khác) trong việc triển khai các hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư của Tập đoàn, đặc biệt là các dự án tại vùng nước sâu, xa bờ nhằm tìm kiếm cơ hội gia tăng trữ lượng dầu khí và góp phần tăng cường sự hiện diện, khẳng định chủ quyền của Việt Nam trên thực tế, góp phần bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc gia trên biển Đông.

2.2.Nhóm giải pháp về tài chính

- Bám sát diễn biến thị trường tài chính, biến động lãi suất, tỷ giá, lạm phát, các chính sách tài chính của nhà nước.... để duy trì cơ cấu tài chính lành mạnh, ổn định thực hiện tốt các mục tiêu kế hoạch tài chính đề ra, trong đó tập trung: (i) Kiểm soát vốn và tài sản; quản trị tốt công nợ phải thu đảm bảo nâng cao hiệu quả dòng tiền; (ii) Triển khai thu xếp vốn cho các dự án đầu tư bằng chi phí hợp lý và tối ưu; (iii) Giám sát rủi ro tài chính đối với Công ty mẹ - PVN và các đơn vị thành viên trong PVN; (iv) Thực hiện thoái vốn/ chuyển nhượng vốn để tập trung mọi nguồn lực cho các hoạt động cốt lõi, hoạt động chính; thu hút nguồn lực bên ngoài và chia sẻ rủi ro trong công tác đầu tư; (v) Hạn chế các tác động của biến động chính trị, kinh tế vĩ mô (lạm phát, tỷ giá, thị trường chứng khoán...).

- Xử lý các tồn đọng chi phí còn treo để kịp thời thu hồi chi phí và lành mạnh hóa tình hình tài chính của Tập đoàn, trong đó cần tập trung vào hai mảng chi phí lớn: (i) Chi phí Dầu khí chưa/không có khả năng thu hồi; (ii) Chi phí tìm kiếm thăm dò chưa xử lý quyết toán.

- Thực hiện tiết giảm chi phí vay; đối với các hợp đồng vay trong nước có thể xem xét đàm phán tái cấu trúc để giảm thiểu chi phí vay vốn; tổ chức đàm phán và ký các hợp đồng hạn mức tín dụng ngoại tệ/nội tệ ngắn hạn với các ngân hàng trong nước để có thể sẵn sàng rút vốn khi cần thiết.

2.3.Nhóm giải pháp về đầu tư

- Quản trị tốt danh mục các dự án đầu tư trong tất cả 05 lĩnh vực (thăm dòkhai thác, công nghiệp khí, điện, chế biến dầu khí và dịch vụ dầu khí). Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án cấp bách, dự án trọng điểm, đặc biệt là các chuỗi dự án khí - điện, nâng cấp mở rộng Nhà máy lọc dầu Dung Quất. Tập trung giải quyết các dự án khó khăn, tồn tại như: Nhiệt điện Long Phú 1... Tập trung các nguồn lực đầu tư vào các dự án có hiệu quả cao; rà soát kế hoạch đầu tư, đẩy mạnh công tác giám sát đầu tư, ưu tiên nguồn vốn cho các dự án cấp bách.

- Đẩy mạnh hoạt động tìm kiếm thăm dò để gia tăng trữ lượng, tìm kiếm cơ hội mua mỏ/mua trữ lượng và tận dụng thời điểm giá dịch vụ hợp lý.

- Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư, đa dạng hóa các hình thức đầu tư, tìm kiếm cơ hội hợp tác với các đối tác có kinh nghiệm, có thế mạnh về kỹ thuật, công nghệ, có tiềm lực tài chính, quản trị doanh nghiệp tốt... để cùng tham gia đầu tư, kết hợp giữa những lợi thế vốn có của Tập đoàn với thế mạnh của đối tác để mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh, chia sẻ rủi ro trong đầu tư.

- Bố trí đủ nguồn nhân sự có năng lực, kinh nghiệm để triển khai các dự án đầu tư.

- Đẩy mạnh công tác thu xếp vốn và giải ngân các dự án đầu tư. Giám sát chặt chẽ các dự án đầu tư đặc biệt là các dự án trọng điểm nhà nước về dầu khí như: Chuỗi dự án Khí điện Lô B, Chuỗi dự án Khí điện Cá Voi Xanh, Dự án nâng cấp mở rộng Nhà máy Lọc dầu Dung Quất, bám sát cấp thẩm quyền để sớm tái khởi động triển khai thực hiện dự án điện Long Phú 1 trong năm 2023, khởi công dự án điện Nhơn Trạch 3, 4.

- Chủ động và tích cực phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan (Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao và các Bộ/ngành liên quan khác) trong việc triển khai các hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư của Tập đoàn, đặc biệt là các dự án tại vùng nước sâu, xa bờ nhằm tìm kiếm cơ hội gia tăng trữ lượng dầu khí và góp phần tăng cường sự hiện diện, khẳng định chủquyền của Việt Nam trên thực tế, góp phần bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc gia trên biển Đông.

2.4.Nhóm giải pháp về thương mại, thị trường

- Đánh giá và tìm kiếm cơ hội mở rộng thị trường ở trong và ngoài nước; tận dụng tối đa các hiệp định thương mại tự do (FTA) Việt Nam đã ký kết để mở rộng thị trường, mở rộng hợp tác, liên doanh liên kết với các đối tác nước ngoài.

- Nâng cao hiệu quả công tác đánh giá thông tin dự báo, thông tin thị trường trong nước và ngoài nước, tình hình dịch bệnh, rủi ro địa chính trị tại khu vực và quốc tế… để xây dựng và cập nhật các kịch bản, giải pháp kinh doanh phù hợp, kịp thời nhằm tận dụng tối đa cơ hội và giảm thiểu rủi ro đến hoạt động SXKD. Hợp tác chặt chẽ với các đơn vị tư vấn chuyên nghiệp, bám sát các diễn biến của thị trường, cập nhật tình hình cung - cầu, tồn kho của dầu thô, sản phẩm xăng dầu, hóa dầu... của thế giới và trong nước để nhận định, có các quyết sách kịp thời liên quan đến lượng tồn kho các sản phẩm.

- Chỉ đạo xuyên suốt, thống nhất các đơn vị tăng cường thực hiện các chuỗi liên kết (Khai thác- Chế biến- Vận chuyển- Phân phối sản phẩm) để tối ưu hóa hiệu quả quản trị điều hành SXKD của Tập đoàn. Tiếp tục nghiên cứu, xây dựng, hình thành các chuỗi liên kết mới từ cung cấp nguyên nhiên liệu - sản xuất - tiêu thụ nhằm tạo mối liên hệ chặt chẽ từ nguyên liệu đầu vào cho đến sản phẩm đầu ra; đa dạng hóa các sản phẩm dầu khí có giá trị cao và tính cạnh tranh.

- Tiếp tục giữ vững và gia tăng thị trường phân bón hiện hữu; xem xét định hướng phát triển các dòng sản phẩm mới (urê màu), các dòng sản phẩm có sự khác biệt... Xây dựng hệ thống phân phối phân bón bền vững trong nước và tìm kiếm mở rộng thị trường nước ngoài.

- Phối hợp chặt chẽ, tăng cường phối hợp linh hoạt với EVN/A0/EPTC và các đơn vị liên quan trong thị trường điện để tối ưu hóa sản xuất, vận hành mang lại doanh thu bán điện cao nhất có thể cho các nhà máy điện.

- Phát huy tối đa các công cụ quản trị bán hàng (DMS-CSS-DATA), các hoạt động tiếp thị truyền thông tương tác sâu rộng tới hệ thống phân phối các cấp.

2.5.Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách

- Phối hợp với các Bộ/ngành, các cơ quan của Quốc hội để sớm được Quốc hội khóa XV sửa đổi Luật số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014.

- Phối hợp với các Bộ/ngành xây dựng các văn bản hướng dẫn Luật Dầu khí sửa đổi, trình Chính phủ ban hành trong năm 2023.

- Hoàn thành dự thảo Nghị định sửa đổi Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trình cấp thẩm quyền thông qua trình Chính phủ xem xét, phê duyệt trong năm 2022.

Bám sát cấp có thẩm quyền để sớm ban hành khung pháp lý/cơ chế hoạt động cho các hợp đồng dầu khí mà PVN hiện được giao tiếp nhận, đặc biệt là Lô 01/97&02/97 (mỏ Thăng Long- Đông Đô) và Lô 01&02/17 (cụm mỏ Ruby/Pearl/Topaz/ Diamond) để PVN có cơ sở pháp lý và có thể thực hiện gia tăng sản lượng khai thác dầu trong nước năm 2023.

- Bám sát cấp có thẩm quyền để phê duyệt Chiến lược phát triển của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

- Bám sát cấp có thẩm quyền để sớm có phê duyệt: Kế hoạch 5 năm 2021- 2025 của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam; Phương án vốn điều lệ cho Công ty mẹ- Tập đoàn giai đoạn 2021-2025.

- Bám sát cấp thẩm quyền để sớm có chủ trương cho phép Tập đoàn/các đơn vị thành viên Tập đoàn đầu tư/tham gia đầu tư điện gió ngoài khơi./.

Đỗ Thị Bích Thủy

Phòng Thông tin và xúc tiến thương mại - VIOIT

TIN KHÁC