Kế hoạch phát triển ngành Công Thương tỉnh Hà Tĩnh năm 2022

TIN TỨC

Viện Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách Công Thương

Trang chủ >> Tin tức

Kế hoạch phát triển ngành Công Thương tỉnh Hà Tĩnh năm 2022

17/11/2021

Mặc dù bị ảnh hưởng do dịch bệnh Covid, nhưng sản xuất công nghiệp 10 tháng đầu năm 2021 của Hà Tĩnh tiếp tục duy trì tăng trưởng khá. Do chủ động hơn trong dịch bệnh, nên các doanh nghiệp sản xuất ổn định hơn, các chỉ số sản xuất toàn ngành đã tăng 15,28% so cùng kỳ năm 2020.

I. Hiện trạng ngành Công Thương Hà Tĩnh

1. Về sản xuất công nghiệp: Theo tổng cục thống kê tỉnh Hà Tĩnh, tính đến tháng 10 năm 2021, hoạt động sản xuất công nghiệp trên địa bàn Hà Tĩnh ghi nhận mức tăng khá. Các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp đã linh hoạt triển khai nhiều giải pháp, nỗ lực thực hiện mục tiêu kép để tiếp tục đóng góp quan trọng cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhà. Chỉ số sản xuất toàn 6 ngành công nghiệp tỉnh Hà Tĩnh 10 tháng năm 2021 ước tăng 15,28% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tiếp tục đóng vai trò động lực dẫn dắt tăng trưởng của nền kinh tế đóng góp lớn điểm phần trăm vào mức tăng trưởng chung của ngành.

+ Cụ thể, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) chính thức tháng 9 năm 2021 tăng 1,59% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành công nghiệp khai khoáng giảm 5,18%; công nghiệp chế biến chế tạo tăng 10,03%; sản xuất và phân phối điện giảm 44,33%; cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải giảm 3,39%.

+ Ước tháng 10/2021, chỉ số sản xuất ngành công nghiệp so với tháng 9/2021 tăng 8,08% và tăng 6,44% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành công nghiệp khai khoáng giảm 6,77% so với tháng trước và tăng 5,39% so với cùng kỳ năm trước; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 7,07% so với tháng trước và tăng 9,87% so với cùng kỳ năm trước; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 25,08% so với tháng trước và giảm 17,21% so cùng kỳ năm trước; ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải giảm 4,28% so với tháng trước và tăng 2,82% so với cùng kỳ năm trước.

Tính chung 10 tháng năm 2021, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp ước tính tăng 15,28% so cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành công nghiệp khai khoáng tăng 13,53%, đóng góp 0,12 điểm phần trăm; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 21,55%, đóng góp 16,48 điểm phần trăm (là ngành đóng góp chủ yếu vào mức tăng chung toàn ngành công nghiệp); ngành sản xuất và phân phối điện giảm 5,61%, làm giảm 1,12 điểm phần trăm; ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải giảm 6,4%, làm giảm 0,2 điểm phần trăm vào mức tăng chung toàn ngành.

2. Về thương mại, dịch vụ: Tháng 10 năm 2021, tình hình hoạt động thương mại, dịch vụ đang có những dấu hiệu khởi sắc sau thời gian dài gặp khó khăn bởi dịch Covid-19. Ngày 22/9/2021, UBND tỉnh đã ban hành Công văn số 6255/UBND-VX1 về việc cho phép hoạt động trở lại một số dịch vụ như: Dạy học và ăn bán trú đối với bậc mầm non; dịch vụ nhà hàng, quán ăn, quán cà phê, các tuyến xe buýt nội tỉnh và dịch vụ cắt tóc gội đầu bắt đầu được hoạt động trở lại từ 0 giờ ngày 23/9/2021. Cùng với đó, Quyết định tạm dừng Chỉ thị 15, Chỉ thị 16, và Chỉ thị 19 trên toàn quốc cũng ảnh hưởng tích cực đến hoạt động thương mại, dịch vụ toàn tỉnh.

+ Tổng mức bán lẻ hàng hóa: Ước tính tổng mức bán lẻ hàng hóa tháng 10/2021 đạt 3.162,37 tỷ đồng, tăng 1,48% so với tháng trước và giảm 16,35% so với cùng kỳ năm trước. Một số nhóm hàng chiếm tỷ trọng doanh thu lớn tăng mạnh so với tháng trước như: Lương thực, thực phẩm chiếm 46,71% tăng 3,47%; xăng dầu các loại chiếm 9,94% tăng 4,62%; đồ dùng, dụng cụ trang thiết bị gia đình chiếm 9,01% tăng 3,60%, nhóm hàng may mặc tuy chiếm tỷ trọng không cao 4,2% nhưng có mức tăng cao nhất 10,76% trong các nhóm mặt hàng. Nguyên nhân do tháng vừa qua các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống ngoài gia đình hoạt động trở lại mạnh mẽ, và sự tăng giá nhiên liệu như xăng, dầu, khí đốt các loại. Bên cạnh đó, có 4/12 nhóm 9 hàng có chỉ số giảm so với tháng trước, giảm sâu nhất ở nhóm ô tô con (dưới 9 chỗ ngồi) với 13,04%, do chưa có nhiều mẫu xe mới mở bán và tâm lý người dân có xu hướng chờ đợi dịp cận Tết mới mua sắm các loại phương tiện giao thông.

Tính chung 10 tháng, tổng mức bán lẻ hàng hóa ước đạt 34.272,39 tỷ đồng, tăng 4,22% so với cùng kỳ năm trước; trong đó, một số nhóm có mức tăng khá như: hàng may mặc tăng 16,49%; vật phẩm văn hóa giáo dục tăng 13,32%; gỗ và vật liệu xây dựng tăng 27,01%; xăng dầu các loại tăng 20,27%; nhiên liệu khác tăng 38,59%; đá quý, kim loại quý các loại tăng 29,45%; sửa chữa xe có động cơ, mô tô, xe máy tăng 12,36% so với cùng kỳ năm trước. Ben cạnh những mặt hàng có mức tăng cao thì một số mặt hàng hóa bán lẽ trong 10 tháng vẫn chưa có nhiều khởi sắc; luân chuyển hàng hóa gặp khó khăn, nhất là giữa các địa phương xuất hiện dịch bệnh Covid-19; nhóm hàng lương thực thực phẩm chiếm vị trị chủ đạo giảm 1,78% so với cùng kỳ.

3. Xuất nhập khẩu hàng hóa: Dịch bệnh COVID-19 diễn biến phức tạp đã tác động tiêu cực đến hoạt động sản xuất của một số doanh nghiệp xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, bằng các giải pháp linh hoạt vừa phòng dịch, vừa ổn định sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp đã góp phần đưa kim ngạch xuất khẩu của tỉnh tháng 10 và 10 tháng năm 2021 duy trì tốc độ tăng trưởng cao so với cùng kỳ năm trước.

Kim ngạch xuất khẩu: Tháng 10/2021 ước đạt 213,5 triệu USD, giảm 3,74% so với tháng trước và tăng 68,22% so với cùng kỳ năm trước, trong đó một số mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn như: thép, phôi thép ước đạt 193,4 triệu USD giảm 4,17% so với tháng trước, tăng 146,72 so với cùng kỳ năm trước; sợi, dệt và hàng may mặc đạt 1,5 triệu USD tăng 3,45 % so với tháng trước, tăng 219,15% so với cùng kỳ; dăm gỗ đạt 3 triệu USD giảm 2,91% so với tháng trước, giảm 13,04% so với cùng kỳ. Cộng dồn 10 tháng đầu năm 2021, kim ngạch xuất khẩu ước đạt 1.740,5 triệu USD, tăng 84,49 % so với cùng kỳ năm trước, trong đó xuất khẩu từ Formosa chiếm tỷ trọng cao (chiếm 92,2%) trong tổng giá trị xuất khẩu toàn tỉnh. Bên cạnh các nhóm hàng có kim ngạch xuất khẩu tăng như: thép, may, sợi dệt, dăm gỗ…thì gạo là mặt hàng xuất khẩu duy nhất có kim ngạch giảm 59,37% so với cùng kỳ năm trước.

Nguyên nhân chủ yếu do thời gian vừa qua thị trường truyền thống giảm tiêu thụ, khâu vận chuyển hàng hóa gặp khó khăn, chi phí logistics tăng cao… bên cạnh đó giá gạo của Việt Nam cao hơn so với các nước xuất khẩu khác. Tuy nhiên trong thời gian tới vơi việc nới lỏng các quy 12 định giãn cách, cùng với nhu cầu từ các nước nhập khẩu gạo truyền thống bắt đầu có xu hướng tăng trở lại. Đây sẽ là một trong những tín hiệu tích cực giúp cho kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này có triển vọng tốt.

Kim ngạch nhập khẩu: Tháng 10/2021 ước đạt 298 triệu USD, tăng 10,13% so với trước và tăng 76,61% so với cùng kỳ năm trước, chủ yếu nhập khẩu nguyên liệu đầu vào phục vụ sản xuất của Formosa. Cộng dồn 10 tháng đầu năm 2021, kim ngạch nhập khẩu ước đạt 2.883 triệu USD, tăng 76,5 % so với cùng kỳ năm trước. Dự báo hoạt động xuất nhập khẩu sẽ tiếp tục khởi sắc trong những tháng cuối năm khi mà Hiệp định tự do thương mại (FTA) đang dần được thực thi hiệu quả hơn…tạo điều kiện để hàng hóa của Hà Tĩnh thâm nhập vào các thị trường các nước với thuế quan ưu đãi, qua đó thúc đẩy xuất khẩu tăng trưởng mạnh trong thời gian tới. Bên cạnh đó, giá hàng hóa xuất khẩu cũng đang có xu hướng tăng, nhất là các mặt hàng thế mạnh của Hà Tĩnh sẽ là động lực quan trọng để gia tăng giá trị xuất khẩu.

Sở Công Thương Hà Tĩnh đã đưa ra nhiệm vụ cụ thể cho những tháng cuối năm. Theo đó, đơn vị tiếp tục theo dõi, tập trung đẩy nhanh tiến độ các dự án phát triển công nghiệp. hướng dẫn, hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đối với các dự án đầu tư trên địa bàn. Trong quý IV/2021, Sở Công Thương sẽ phối hợp với các sở, ban, ngành tập trung tháo gỡ khó khăn cho DN, tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở sản xuất công nghiệp, các dự án mới đầu tư sản xuất ổn định, khai thác tốt công suất thiết bị và hiệu quả đầu tư. Bên cạnh đó, Sở chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ đầu tư các dự án công nghiệp lớn đang triển khai; tiếp tục kêu gọi các dự án phát triển công nghiệp chế biến, gắn với các lợi thế về phát triển nguồn nguyên liệu nông, lâm, thủy sản.

II. Kế hoạch phát triển ngành Công Thương năm 2022

Trên cơ sở định hướng phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh, kết quả ước thực hiện nhiệm vụ công tác 10 tháng đầu năm 2021, Sở Công Thương Hà Tĩnh đã xây dựng kế hoạch Công Thương năm 2022

1. Mục tiêu

Về chỉ tiêu sản xuất công nghiệp: Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp năm 2022 của tỉnh Hà Tĩnh dự kiến tăng 5,48% so với cùng kỳ; giá trị sản xuất dự kiến đạt 90.000 tỷ đồng. Sản lượng thép dự kiến đạt 5,5 triệu tấn; Bia ước đạt 60 triệu lít; điện sản xuất đạt 12,0711 tỷ kWh; điện thương phẩm đạt 1,2 tỷ kWh; sợi đạt 8.000 tấn; gỗ MDF 135.000 m3 ...

Về thương mại nội địa: Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng năm 2022 dự kiến đạt 52.307 tỷ đồng tăng 5,2% so với năm 2021.

Về xuất khẩu hàng hoá:  Kim ngạch xuất khẩu năm 2022 gặp nhiều khó khăn do tiếp tục ảnh hưởng bởi đại dịch covid-19 và hiện nay Bộ Tài chính đang trình Chính phủ đề xuất sửa đổi mức thuế xuất nhập khẩu đối với một số mặt hàng thép, trong đó thuế xuất khẩu mặt hàng phôi thép tăng từ 0% lên 5% nên dự kiến chỉ đạt 1,6 tỷ USD, bằng kim ngạch xuất khẩu năm 2021. Kim ngạch nhập khẩu năm 2022 dự kiến đạt 3,2 tỷ USD, tăng 6,7% so với cùng kỳ. Kim ngạch nhập khẩu năm 2022 vẫn xác định chủ yếu do Formosa nhập khẩu nguyên liệu đầu vào phục vụ sản xuất thép.

Về các dự án dự hoạt động trong năm 2022: Trong năm 2022, ngoài đưa vào vận hành dự án nhà máy thủy điện Ngàn Trươi với công suất 25,5MW, ước tính sản lượng điện khoảng 71,1 triệu kWh thì không có các dự án công nghiệp mới đi vào sản xuất; các nhà máy đang hoạt 5 động trong năm 2021 về trước cơ bản dùy trì ổn định và cũng chưa có kế hoạch tăng công suất.

2. Các nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm:

Thứ nhất, tiếp tục triển khai thực hiện Quy hoạch tỉnh liên quan đến ngành Công Thương.

Thứ hai, tiếp tục tập trung thực hiện Nghị quyết số 86/2018/NĐ-HĐND ngày 18/7/2018 của HĐND tỉnh về một số chính sách phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2025 và những năm tiếp theo. Tích cực thu hút đầu tư lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ và ngành công nghiệp sau thép, khuyến khích phát triển sản xuất công nghiệp theo chiều sâu, tạo những sản phẩm có thương hiệu và sức cạnh tranh trên thị trường khu vực.

Thứ ba, tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh Chính sách về phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2021-2025 trong đó tích hợp Chính sách phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tỉnh Hà Tĩnh theo Nghị quyết số 86/2018/NQ-HĐND ngày 18/7/2018 của HĐND tỉnh và Chính sách thực hiện Đề án phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025.

Thứ tư, tiếp tục theo dõi, hướng dẫn các doanh nghiệp rà soát các vấn đề liên quan công tác quản lý, phát triển CCN, tiến độ triển khai một số dự án đầu tư xây dựng hạ tầng các CCN. Chú trọng thu hút đầu tư theo hình thức xã hội hóa hạ tầng CCN.

Thứ năm, chỉ đạo tổ chức thực hiện Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ giai đoạn 2020-2025 và những năm tiếp theo; Chương trình khuyến công giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch khuyến công năm 2022; Chương trình quốc gia sản xuất tiêu dùng bền vững giai đoạn 2021-2025.

Thứ sáu, tiếp tục chỉ đạo tháo gỡ khó khăn, đẩy nhanh tiến độ các dự án triển khai trên địa bàn: Dự án Thủy điện, nhiệt điện Vũng Áng II, điện mặt trời, điện gió; Bia Hà Nội-Nghệ Tĩnh, các dự án công nghiệp có liên quan; phát huy công suất các nhà máy: Nhà máy Bia Sài Gòn Hà Tĩnh, Nhà máy thép Formosa, Nhà máy sản xuất gỗ MDF Vũ Quang, Nhà máy may Havina, Nhà máy sản xuất sợi Vinatex,…

Thứ bảy, tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện giá bán điện, chất lượng cung cấp điện, các điều kiện hoạt động điện lực, thực hiện quy trình vận hành hồ chứa thủy điện trong mùa mưa bão... Tiếp tục chỉ đạo Công ty Điện lực Hà Tĩnh tập trung nguồn lực để đầu tư, nâng cấp sửa chữa lưới điện; đôn đốc các địa phương thực hiện việc xử lý hành lang bảo vệ an toàn lưới 6 điện, dây sau công tơ đảm bảo tiêu chí điện trong xây dựng nông thôn mới; công tác bàn giao lưới điện hạ áp nông thôn tại một số HTX trên địa bàn tỉnh.

Thứ tám, chủ động theo dõi, dự báo tình hình thị trường, biến động cung - cầu hàng hóa trên địa bàn. Tổ chức thực hiện Nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu gắn với phát triển logistics giai đoạn 2021-2025 và Đề án đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu gắn với phát triển dịch vụ logistics tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2021- 2025. Phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh và các đơn vị liên quan triển khai và đánh giá hiệu quả Nghị Quyết số 276/2021/NQ-HĐND ngày 28/4/2021. Tiếp tục triển khai hiệu quả Kế hoạch về phát triển thương mại điện tử tỉnh năm 2022 và giai đoạn 2021-2025, các Đề án thuộc Chương trình phát triển thương mại điện tử Quốc gia; Triển khai Chỉ thị 03-CT/TW của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam" trong tình hình mới, thực hiện Cuộc vận động người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam giai đoạn 2020-2025; bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng giai đoạn 2020-2025; tổ chức phiên chợ đêm gắn với tuyến phố đi bộ trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh; tham mưu triển khai các hoạt động bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng giai đoạn 2021-2025; Triển khai thực hiện Chiến lược phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến 2045; Triển khai Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo giai đoạn 2021-2025.

Thứ chín, khuyến khích thu hút đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thương mại theo hướng văn minh hiện đại. Tổ chức thực hiện Quy trình chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh, khai thác chợ trên địa bàn tỉnh.

Thứ mười, thực hiện chính sách chính sách hỗ trợ các hãng tàu biên mở tuyến vận chuyển container và đối tượng có hàng hóa vận chuyển bằng container qua cảng Vũng Áng, tỉnh Hà Tĩnh theo Nghị Quyết số 276/2021/NQ-HĐND ngày 28/4/2021; đẩy mạnh thực hiện các nhiệm vụ xúc tiến thương mại sản phẩm OCOP; sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu. Tăng cường hoạt động tuyên truyền, xúc tiến xuất khẩu, tăng năng lực hội nhập kinh tế quốc tế, tận dụng ưu đãi thuế quan trong các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới (FTAs).

Mười một, quản lý chặt chẽ các hoạt động sản xuất kinh doanh có điều kiện, hạn chế kinh doanh, an toàn thực phẩm. Kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh doanh bán hàng đa cấp, tổ chức hội chợ, khuyến mại trong lĩnh vực công thương.

Mười hai, giám sát việc thực hiện Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất tại Công ty TNHH Gang thép Hưng nghiệp Formosa Hà Tĩnh; các nhà máy lớn; các trạm nạp khí dầu mỏ hóa lỏng. Thực hiện công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại tố cáo, phòng chống tham nhũng theo qui định của pháp luật.

Mười ba, tiếp tục nâng cao chất lượng công tác cải cách hành chính; tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, giảm chi phí đầu vào, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên địa bàn./.

 

Ngô Mai Hương

Phòng Thông tin, Thư viện và Xúc tiến Thương mại - VIOIT

TIN KHÁC