Kế hoạch phát triển ngành Công Thương Gia Lai năm 2022

TIN TỨC

Viện Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách Công Thương

Trang chủ >> Tin tức

Kế hoạch phát triển ngành Công Thương Gia Lai năm 2022

29/10/2021

Năm 2021 tình hình kinh tế khó khăn, thuận lợi đan xen, dịch bệnh Covid-19 tiếp tục có những diễn biến phức tạp. Trước bối cảnh đó, ngành Công Thương Gia Lai nỗ lực phấn đấu hoàn thành thực hiện các chỉ tiêu phát triển công nghiệp, thương mại, xuất khẩu năm 2021, chỉ số sản xuất ngành công nghiệp ước tăng 10,42% so với cùng kỳ. Riêng tổng giá trị sản xuất công nghiệp (giá so sánh 2010) ước thực hiện 6 tháng cuối năm đạt 13.710 tỷ đồng, năm 2021 phấn đấu đạt 24.800 tỷ đồng, đạt 100% kế hoạch. Kim ngạch xuất khẩu 6 tháng cuối năm 2021 ước thực hiện 295 triệu USD, năm 2021 phấn đấu đạt 610 triệu USD, đạt 100% kế hoạch; Kim ngạch nhập khẩu  6 tháng cuối năm 2021 ước đạt 169 triệu USD, năm 2021 đạt 295 triệu USD, gấp 3,2 lần kế hoạch. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ 6 tháng cuối năm: Do ảnh hưởng của dịch Covid-19, việc địa phương thực hiện các biện pháp giãn cách  xã hội để kiểm soát dịch bệnh tác động nhất định nhu cầu tiêu dùng của Nhân dân, cụ thể:

+ Khi dịch Covid kết thúc trong quý III: ước thực hiện 41.840 tỷ đồng, phấn đấu năm 2021 thực hiện 78.000 tỷ đồng, đạt 92,86% kế hoạch, tăng 7,93% so với cùng kỳ.

+ Khi dịch Covid kết thúc trong quý IV: ước thực hiện 39.840 tỷ đồng, phấn đấu năm 2021 thực hiện 76.000 tỷ đồng đạt 90,48% kế hoạch, tăng 5,17% so với cùng kỳ.

Trên cơ sở định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, kết quả ước thực hiện nhiệm vụ công tác năm 2021, Sở Công Thương Gia Lai đã xây dựng các chỉ tiêu phát triển công nghiệp, thương mại, xuất khẩu năm 2022 như sau:

1. Mục tiêu:

- Giá trị sản xuất công nghiệp: Kế hoạch sản xuất công nghiệp (giá so sánh 2010) năm 2022 thực hiện 28.890 tỷ đồng, tăng 16,49% (tương đương tăng 4.089,94 tỷ đồng) so với ước thực hiện 2021. Trong đó: Công nghiệp khai khoáng đạt 210 tỷ đồng, tăng 7,64%; Công nghiệp chế biến, chế tạo đạt 17.949 tỷ đồng, tăng 8,07%; Công nghiệp sản xuất và phân phối điện, khí đốt đạt 10.631 tỷ đồng, tăng 34,56%; Cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải đạt 100 tỷ đồng, tăng 5,26%.

Một số sản phẩm chủ yếu đạt được như sau: Sản lượng điện sản xuất trên địa bàn đạt 10.709,84 triệu KWh, tăng 34,81%; Chế biến đường tinh chế đạt 300.000 tấn, tăng 23,81%; Chè các loại đạt 1.970 tấn, tăng 2,07%; Chế biến tinh bột sắn đạt 278.000 tấn, tăng 0,01%; Sản phẩm MDF đạt 69.000 m3, tăng 0,76%; Xi măng đạt 107.500 tấn, tăng 7,45%; Đá Granít đạt 1.410.000 m2, tăng 0,36%; Phân vi sinh đạt 34.500 tấn, tăng 7,78%; Chế biến sữa: năm 2022 đạt 27.000.000 lít, tăng 5,65%;

Sản phẩm nước ép trái cây đạt 25.000 tấn, tăng 30,21%.

- Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ: Kế hoạch năm 2022 dự kiến đạt 95.000 tỷ đồng, tăng 21,79% (tương đương tăng 17.000 tỷ đồng) so với ước thực hiện năm 2021 là 78.000 tỷ đồng khi dịch Covid kết thúc quý III/2021, tăng 25% (tương đương tăng 19.000 tỷ đồng) so với ước thực hiện năm 2021 là 76.000 tỷ đồng khi dịch Covid kết thúc quý IV/2021.

-Tổng kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu:

+ Xuất khẩu: Tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2022 dự kiến đạt 660 triệu USD, tăng 8,2% so với ước thực hiện năm 2021. Trong đó: Cà phê: 220.000 tấn/330 triệu USD, tăng 7,32% về lượng và 8,2% về giá trị; Cao su: 6.900 tấn/10,2 triệu USD tăng 2,99% về lượng và 4,08% về giá trị; Gỗ tinh chế: 6,2 triệu USD, tăng 3,33%; Hàng khác: 313 triệu USD tăng 8,44%.

+ Nhập khẩu: Tổng kim ngạch nhập khẩu năm 2022 dự kiến đạt 100 triệu USD, giảm 66% so với ước thực hiện năm 2021. Nguyên nhân chủ yếu do giảm kim ngạch nhập khẩu máy móc thiết bị điện gió (khoảng 200 triệu USD. Trong đó: Hàng nông sản: 64 triệu USD tăng 3,2%; Hàng khác: 36 triệu USD, tăng 9%.

2. Các giải pháp chủ yếu

Thứ nhất, giải pháp phát triển công nghiệp

Phân bổ không gian và chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp:Phối hợp với Sở Xây dựng, Ban quản lý các Khu kinh tế tỉnh và các đơn vị liên quan tổ chức rà soát, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch các khu, cụm công nghiệp; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chú trọng xác định các vùng nguyên liệu phù hợp cho từng loại cây trồng, vật nuôi và Sở Công Thương xác định các vùng có tiềm năng điện mặt trời, điện gió để từ đó có chính sách hỗ trợ, ưu tiên đầu tư cho phù hợp.  Đẩy mạnh việc dịch chuyển các ngành công nghiệp chủ yếu dựa vào tài nguyên và lao động, tác động sâu đến môi trường sang các ngành công nghiệp công nghệ cao, thân thiện với môi trường. Nghiên cứu có chính sách thúc đẩy ngành công nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và xu thế phát triển mới trong thời kỳ hội nhập quốc tế sâu rộng.

Chính sách về phát triển công nghiệp ưu tiên: Từ nay đến năm 2025, tập trung ưu tiên phát triển mạnh một số nhóm ngành công nghiệp mà tỉnh có lợi thế, như: Chế biến nông, lâm sản, công nghiệp năng lượng tái tạo (điện gió, điện mặt trời, điện sinh khối, thủy điện), sản xuất vật liệu không nung, công nghiệp phục vụ nông nghiệp. Trong đó phát triển mạnh các sản phẩm chủ lực của tỉnh gắn với chế biến, như: Sắn, mía, cà phê, tiêu, cao su, điều, trái cây, cây dược liệu, gỗ, sản phẩm chăn nuôi ứng dụng công nghệ cao; chế biến thức ăn gia súc; điện.

Tạo lập môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi cho phát triển công nghiệp:

- Tiếp tục chỉ đạo các huyện, thị xã, thành phố tăng cường công tác quản lý, đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, khuyến khích và kêu gọi đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp.

- Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn của Trung ương và của địa phương để đầu tư kết cấu hạ tầng; tạo điều kiện về đất đai, mặt bằng sản xuất; hỗ trợ công tác bảo hộ quyền sở hữu công nghệ và thương hiệu, xúc tiến thương mại tìm kiếm thị trường, hỗ trợ đào tạo lao động để tạo môi trường thuận lợi thu hút vốn đầu tư và cho các doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất kinh doanh.

- Đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính, thực hiện cơ chế một cửa, mở rộng số lượng và chất lượng thực hiện cơ chế một cửa liên thông. Tiếp tục rà soát, hoàn thiện, đơn giản, minh bạch hóa thủ tục hành chính trong việc cấp phép đầu tư, kinh doanh của các doanh nghiệp.

- Nghiên cứu điều chỉnh, bổ sung các cơ chế chính sách ưu đãi đối với các dự án cần khuyến khích đầu tư và thu hút đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp trên cơ sở vận dụng tối đa các cơ chế chính sách ưu đãi cao nhất theo quy định pháp luật. Xây dựng và hoàn thiện chính sách, kế hoạch, thiết lập hệ thống cơ sở dữ liệu cho ngành công nghiệp, lựa chọn nhóm ngành cần ưu tiên phát triển phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương và cụ thể cho từng giai đoạn.

 Phát triển doanh nghiệp công nghiệp:  Tiếp tục hỗ trợ cho các doanh nghiệp đầu tư lĩnh vực công nghiệp trên địa bàn tỉnh phát triển thị trường, giao lưu với các vùng kinh tế lân cận, tranh thủ mọi thời cơ thuận lợi để mở rộng thị trường, quảng bá sản phẩm; tiếp tục nâng cao giá trị và đưa những sản phẩm chủ lực của tỉnh vào các thị trường lớn để xuất khẩu như trái cây, mủ cao su, tinh bột mì, hạt điều, chè,... Có chính sách khuyến khích doanh nghiệp mở rộng quy mô đầu tư, phát triển mạnh, làm đầu tàu và trở thành động lực quan trọng cho phát triển công nghiệp của tỉnh. Thu hút nhà đầu tư có chọn lọc, trong đó ưu tiên thu hút các nhà đầu tư có tiềm lực và có công nghệ tiên tiến, hiện đại, tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu, thân thiện với môi trường. Chú trọng kêu gọi các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp có vốn nước ngoài đến khảo sát, đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp tỉnh ưu tiên phát triển, nhất là công nghiệp chế biến các sản phẩm nông lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao, công nghiệp chế tạo và tự động hóa phục vụ phát triển nông nghiệp tại tỉnh.

Giải pháp về nguồn nhân lực:  Tăng cường tuyên truyền sâu rộng, bằng nhiều hình thức để người dân, đặc biệt là lao động nông thôn nắm được chủ trương đào tạo nghề. Thực hiện tốt các chính sách đảm bảo phúc lợi xã hội cho người lao động
trong lĩnh vực công nghiệp, đặc biệc là các chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm thất nghiệp, các công trình nhà ở, an sinh xã hội, công trình phúc lợi công cộng, … nhằm nâng cao đời sống cho công nhân trong các khu, cụm công nghiệp.
Khoa học và công nghệ cho phát triển công nghiệp:  Quan tâm bố trí ngân sách hoặc huy động các nguồn tài trợ khác để ưu tiên phát triển và chuyển giao công nghệ đối với các ngành, lĩnh vực tỉnh có lợi thế: chế biến nông, lâm nghiệp, năng lượng điện. Khuyến khích các doanh nghiệp hình thành quỹ nghiên cứu, phát triển và ứng dụng khoa học - công nghệ trong các doanh nghiệp để đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng suất và tiết kiệm năng lượng, giảm thiểu chất thải, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển bền vững.

Hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp khoa học - công nghệ trong công nghiệp. Có chính sách hỗ trợ để các tổ chức, các doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu, phát triển, chuyển giao công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ vào sản xuất kinh doanh.

Giải pháp bảo vệ môi trường và phát triển bền vững:  Tập trung chỉ đạo và tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác quản lý về môi trường trên địa bàn tỉnh, đồng thời có chính sách khuyến khích các dự án đầu tư sử dụng tiết kiệm năng lượng, tài nguyên và bảo vệ môi trường.Tăng cường triển khai chương trình sản xuất sạch hơn tại các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp.  Đối với các khu, cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, làng nghề tập trung, cần nghiên cứu ứng dụng các công nghệ xử lý nước thải tiên tiến, xây dựng giải pháp xử lý nước thải công nghiệp và nước thải sinh hoạt để hạn chế nhiễm bẩn nguồn nước mặt; đồng thời phải xây dựng hệ thống xử lý môi trường đồng bộ với đầu tư hạ tầng khu, cụm công nghiệp.

Thứ hai, giải pháp về lĩnh vực thương mại

Tiếp tục triển khai có hiệu quả Chương trình xúc tiến thương mại, đẩy mạnh phát triển các kết cấu hạ tầng thương mại cần áp dụng một số chính sách thu hút vốn; thúc đẩy các doanh nghiệp tái cơ cấu lại sản xuất kinh doanh, xây dựng chiến lược và kế hoạch mở rộng quy mô kinh doanh nhằm tăng lợi nhuận, bảo đảm việc làm có tăng thu nhập, tăng các khoản nộp ngân sách và tích lũy vốn để tái đầu tư. Tổ chức tốt thị trường lưu thông hàng hóa, đảm bảo cung cầu hàng hóa, các mặt hàng thiết yếu phục vụ nhân dân trên địa bàn tỉnh nhất là trong các dịp Lễ, Tết. Thực hiện tốt cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”; tích cực tổ chức các chương trình đưa hàng Việt về nông thôn, miền núi; triển khai thực hiện Hội nghị kết nối cung cầu hàng hóa ; Hội chợ triển lãm thương mại tỉnh Gia Lai năm 2022.

Giải pháp về lĩnh vực xuất khẩu: Tập trung phát triển ngành nông nghiệp với các sản phẩm sạch, thân thiện với môi trường, nông nghiệp hữu cơ, có năng suất cao, có giá trị lớn và có khả năng xuất khẩu phù hợp với biến đổi khí hậu và môi trường sinh thái. Thực hiện tốt quy hoạch trồng trọt gắn với công nghiệp chế biến trên địa bàn tỉnh. Quy hoạch, xây dựng vùng sản xuất cà phê chất lượng cao và có chứng nhận đạt chuẩn. Đối với cây hồ tiêu cần thay đổi phương thức trồng trọt, sản xuất theo hướng tăng cường liên kết, hợp tác để xây dựng vùng nguyên liệu trồng tiêu sạch (tiêu organic) để có sản phẩm tiêu chất lượng cao đáp ứng nhu cầu tiêu dùng hạt tiêu sạch Organic đang thịnh hành trên thế giới, đồng thời nâng cao giá sản phẩm xuất khẩu. Khuyến khích người dân và doanh nghiệp tích cực trồng rừng theo xu hướng gia tăng sản lượng gỗ phục vụ cho sản xuất, chế biến đồ gỗ xuất khẩu

Triển khai có hiệu quả chương trình thương hiệu quốc gia. Xây dựng các cơ chế chính sách hỗ trợ, thu hút đầu tư để phát triển công nghiệp chế biến, phát triển nông nghiệp công nghệ cao trên địa bàn tỉnh, hỗ trợ ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong sản xuất. Xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ nông dân chuyển đổi phương pháp canh tác, chú trọng chất lượng sản phẩm, an toàn vệ sinh thực phẩm, xây dựng các chuỗi sản xuất từ vườn trồng, chế biến, tìm hiểu thị trường và xuất khẩu.

Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, tìm kiếm đối tác, mở rộng thị trường chú trọng các quốc gia tham gia Hiệp định thương mại tự do: CPTTP, EVFTA, UKVFTA. Nâng cao hiệu quả công tác thông tin tuyên truyền về các thị trường xuất khẩu trọng điểm, giá cả các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của tỉnh. Mời gọi các doanh nghiệp tham gia các chương trình xúc tiến thương mại; tham gia hội chợ, triển lãm trong nước và quốc tế, kết nối giao thương ở nước ngoài. Nâng cao hiệu quả công tác thông tin, dự báo về các thị trường xuất khẩu trọng điểm, giá cả các mặt hàng xuất khẩu chủ lực. Liên kết với các tập đoàn phân phối nước ngoài tại Việt Nam, như Aeon, big C , Lotte…để đưa hàng hóa vào giới thiệu tại hệ thống siêu thị ở Việt Nam. Vận động các doanh nghiệp tham gia chương trình giao thương trực tuyến do Bộ Công Thương tổ chức. Tổ chức các hoạt động kết nối cung cầu giữa tỉnh và các địa phương trong nước. Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh xuất nhập khẩu hàng hóa sang thị trường Campuchia qua cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh. Tăng cường công tác xúc tiến thương mại, khảo sát thị trường 2 quốc gia lân cận Lào và Campuchia.

Tích cực triển khai đồng bộ, hiệu quả các cơ chế, chính sách về tài chính, tiền tệ, an sinh xã hội để hỗ trợ người dân, doanh nghiệp, người lao động, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa vượt qua khó khăn của đại dịch COVID-19, nhanh chóng khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội theo chỉ đạo của Chính phủ. Tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người dân và doanh nghiệp trong việc tiếp cận các nguồn vốn vay quỹ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, vốn vay tín dụng, các gói hỗ trợ vay sản xuất kinh doanh, thực hiện kết nối ngân hàng-doanh nghiệp. Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, giải quyết kịp thời những bất cập, tạo điều kiện thông thoáng cho nhà đầu tư, doanh nghiệp; tăng cường cải cách hành chính ứng dụng công nghệ thông tin, mở rộng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4 theo hướng hỗ trợ tối đa  cho người dân và doanh nghiệp; đẩy mạnh nộp thuế điện tử, hoàn thuế GTGT điện tử.

Đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng giao thông, kho tàng bến bãi tại Cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh. Tăng cường công tác đào tạo, phổ biến kiến thức hội nhập quốc tế, chính sách, pháp luật thương mại của các nước cho cán bộ công chức làm công tác quản lý nhà nước, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, kịp thời nắm bắt những thời cơ và thách thức khi hội nhập với quốc tế, cũng như có biện pháp tích cực và chủ động phòng tránh rủi ro để phát triển xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của tỉnh./.

Trần Thị Thúy Hằng

Phòng Thông tin, Thư viện và Xúc tiến Thương mại - VIOIT

TIN KHÁC