Kế hoạch hành động thực hiện chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa tỉnh Yên Bái đến năm 2030

TIN TỨC

Viện Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách Công Thương

Trang chủ >> Tin tức

Kế hoạch hành động thực hiện chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa tỉnh Yên Bái đến năm 2030

12/10/2022

Thực hiện Quyết định số 493/QĐ-TTg ngày 19/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030, ngày 28 tháng 6 năm 2022, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Kế hoạch số 137/KH-UBND về thực hiện chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa tỉnh Yên Bái đến năm 2030, với mục tiêu phát triển xuất nhập khẩu nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế chung toàn tỉnh, phát triển nhanh và bền vững, theo hướng đưa Yên Bái trở thành trung tâm, đầu mối xuất nhập khẩu hàng hóa, nhất là các sản phẩm gỗ và các sản phẩm chế biến nông lâm sản, sản phẩm chế biến sâu từ khoáng sản. Phát triển xuất khẩu bền vững trên cơ sở khai thác hiệu quả lợi thế so sánh của tỉnh; hạn chế xuất khẩu sản phẩm thô, chưa qua chế biến, nâng cao tính hiệu quả và bền vững trong phát triển xuất khẩu, bảo vệ môi trường sinh thái, góp phần xây dựng Yên Bái trở thành tỉnh “Đổi mới, sáng tạo, phát triển xanh, hài hòa, bản sắc và hạnh phúc”.

 Mục tiêu cụ thể:

- Phấn đấu đến năm 2030, tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đạt 1,2 tỷ USD. Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2021 - 2030 đạt khoảng 22%/năm.

- Tăng tỷ trọng xuất khẩu hàng công nghiệp chế biến từ 57% năm 2020 lên 83,6% vào năm 2030; giảm tỷ trọng xuất khẩu khoáng sản.

- Thu ngân sách từ lĩnh vực xuất khẩu năm 2025 đạt từ 1200 tỷ đồng trở lên; đến năm 2030 đạt từ 2500 tỷ đồng trở lên.

- Tăng tỷ trọng thị trường xuất khẩu khu vực Châu Âu lên 15%/tổng kim ngạch xuất khẩu vào năm 2025 và 20% vào năm 2030.

- Tăng tỷ trọng nhập khẩu hàng hóa, máy móc thiết bị công nghệ tiên tiến, công nghệ sạch phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng; đảm bảo cán cân thương mại hợp lý trên địa bàn tỉnh.

Nội dung chính của kế hoạch:

Về định hướng chung: Phát triển sản phẩm xuất khẩu đến năm 2030 gồm: Nhóm công nghiệp chế biến, chế tạo là nhóm mặt hàng xuất khẩu chủ lực của tỉnh cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các khu, cụm công nghiệp. Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của nhóm này gồm có hàng dệt may, gỗ và sản phẩm gỗ, nông sản, hạt nhựa, bao bì...

Nhóm nông lâm sản là mặt hàng có vị trí quan trọng trong cơ cấu hàng hóa xuất khẩu của tỉnh góp phần chuyển dịch cơ cấu và phát triển kinh tế khu vực nông thôn. Định hướng chung cho các mặt hàng này là khai thác lợi thế để gia tăng sản lượng nông, lâm sản; chuyển dịch cơ cấu theo hướng chế biến sâu, phát triển ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến để nâng cao năng xuất, thực hiện nông nghiệp xanh, sản phẩm sạch, có sức cạnh tranh và vượt qua rào cản của các nước nhập khẩu.

Nhóm khoáng sản dự báo có xu hướng ngày càng giảm trong tỷ trọng xuất khẩu của tỉnh; cần tăng cường tạo điều kiện cho các doanh nghiệp chế biến sâu các sản phẩm khoáng sản xuất khẩu.

Hỗ trợ sản xuất và xúc tiến thương mại đối với các sản phẩm làng nghề, sản phẩm truyền thống riêng biệt, giàu bản sắc văn hóa, các sản phẩm OCOP 5 sao của tỉnh tham gia xuất khẩu. Rà soát một số mặt hàng hiện tại chưa có kim ngạch hoặc kim ngạch xuất khẩu thấp nhưng có tiềm năng tăng trưởng cao như: quế, các sản phẩm chế biến từ quế, chè Suối Giàng, viên nén sinh khối... từ đó có các chính sách khuyến khích phát triển, tạo ra bước đột phá trong phát triển xuất khẩu và chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu của tỉnh, nhất là giai đoạn 2026 - 2030.

Về định hướng phát triển thị trường, cần đổi mới tư duy phát triển thị trường xuất khẩu theo hướng tìm hiểu khó khăn, vướng mắc, để vượt rào cản thương mại; đa dạng hóa, không phụ thuộc quá lớn vào một số thị trường cụ thể trên cơ sở vận dụng có hiệu quả các Hiệp định thương mại tự do đã ký kết để thúc đẩy xuất khẩu vào thị trường truyền thống và các thị trường mục tiêu.

Củng cố, nâng cao năng lực cạnh tranh và mở rộng quy mô của các doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu; phát triển số lượng, thành phần doanh nghiệp tham gia xuất khẩu, đặc biệt là các doanh nghiệp FDI; ưu tiên phát triển doanh nghiệp FDI, doanh nghiệp, hợp tác xã trong nước, trong tỉnh liên kết với người nông dân tạo sản phẩm xuất khẩu trong lĩnh vực nông sản.

Thu hút các doanh nghiệp đầu tư hạ tầng khu, cụm công nghiệp tạo mặt bằng thu hút đầu tư sản xuất kinh doanh tạo sản phẩm mới để xuất khẩu.

Định hướng phát triển sản phẩm xuất khẩu theo các nhóm ngành cụ thể như sau:

Thứ nhất, nhóm công nghiệp chế biến, chế tạo, chế biến khoáng sản: Theo Nghị quyết số 29-NQ/TU ngày 24/02/2021 của Tỉnh ủy, nhóm hàng công nghiệp chế biến, chế tạo là nhóm mặt hàng xuất khẩu chủ lực của tỉnh cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các khu, cụm công nghiệp. Mục tiêu xuất khẩu của nhóm mặt hàng này đến năm 2025 đạt khoảng 400 triệu USD, chiếm 38 - 40% kim ngạch xuất khẩu của tỉnh. Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của nhóm này là các sản phẩm từ đá trắng (bột đá siêu mịn, hạt nhựa, bao bì,...). Định hướng một số mặt hàng cụ thể:

+ Khoáng sản: Định hướng của tỉnh trong thời gian tới giảm tỷ trọng xuất khẩu sản phẩm thô đối với nhóm này, nâng cao giá trị sản phẩm và phù hợp với quy định của nhà nước. Phát huy lợi thế vùng nguyên liệu cho các nhà máy chế biến; khuyến khích doanh nghiệp cải tiến kỹ thuật, phát triển công nghệ chế biến, đáp ứng yêu cầu xuất khẩu, tăng cường sức cạnh tranh của mặt hàng khoáng sản; chuyển nhanh sang chế biến xuất khẩu sản phẩm tinh, có giá trị cao như: bột đá có độ mịn cao, sản phẩm đầu vào cho ngành công nghiệp hạt nhựa, giấy, vật liệu chống cháy, đá hoa trắng dùng trong ngành xây dựng, mỹ phẩm,... Thị trường xuất khẩu bao gồm Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ, Banglades, Mỹ... Mục tiêu đến năm 2025, kim ngạch xuất khẩu khoáng sản chiếm khoảng 25% tỷ trọng xuất khẩu của tỉnh (125 triệu USD); đến năm 2030 kim ngạch xuất khẩu chiếm 17% tỷ trọng xuất khẩu của tỉnh (204 triệu USD).

+ Hạt phụ gia nhựa, bao bì các loại: Vận dụng lợi thế về nguồn nguyên liệu đầu vào (bột đá) và nguyên liệu tái sinh, khuyến khích cải tiến kỹ thuật, công nghệ sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm hạt nhựa cao cấp, có tính cạnh tranh làm nền tảng cho đầu vào các ngành sản xuất trong nước và xuất khẩu; duy trì tính cạnh tranh của sản phẩm hạt nhựa tại các thị trường Ấn Độ, các tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất, Pakistan, ASEAN,... Phấn đấu đến 2025 xuất khẩu đạt 75 triệu USD, đến 2030 đạt 190 triệu USD.

Thứ hai, nhóm nông, lâm, thủy sản: Đây là mặt hàng có vị trí quan trọng trong cơ cấu hàng hóa xuất khẩu của tỉnh góp phần chuyển dịch cơ cấu và phát triển kinh tế khu vực nông thôn. Định hướng chung cho các mặt hàng này là khai thác lợi thế để gia tăng sản lượng nông, lâm, thủy sản; chuyển dịch cơ cấu theo hướng chế biến sâu, phát triển ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến để nâng cao năng xuất, thực hiện nông nghiệp xanh, sản phẩm sạch, có sức cạnh tranh và vượt qua rào cản của các nước nhập khẩu. Mục tiêu đến năm 2025, kim ngạch xuất khẩu nhóm mặt hàng này đạt 150 triệu USD, chiếm 30% kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của tỉnh; đến 2030, kim ngạch xuất khẩu nhóm mặt hàng này đạt khoảng 420 triệu USD, chiếm 35% kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của tỉnh. Định hướng một số mặt hàng cụ thể:

+ Sản phẩm sắn các loại: Duy trì và phát triển diện tích trồng sắn gắn với mã vùng; nâng cao năng lực sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng tinh bột sắn, sắn lát; khuyến khích doanh nghiệp chuyển hướng xuất khẩu từ tiểu ngạch sang chính ngạch. Duy trì thương hiệu mặt hàng sắn tại Trung Quốc, ASEAN, mở rộng các thị trường mới như Đông Âu, EU... Phấn đấu đến 2025, kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm từ sắn đạt khoảng 12 triệu USD chiếm 8%, đến 2030 kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm từ sắn đạt 42 triệu USD chiếm 10%.

+ Chè: Phát triển xuất khẩu chè theo hướng vừa chú trọng gia tăng khối lượng xuất khẩu, vừa tăng giá trị xuất khẩu trên cơ sở đẩy mạnh sản xuất chè chất lượng cao, các loại chè hữu cơ, chè chế biến sâu đóng gói với nhãn sinh thái gắn với vùng nguyên chè xây dựng theo tiêu chuẩn VietGap, Global Gap,...; Tiếp tục phát huy lợi thế tại các thị trường Afghanistan, Pakistan, Ấn Độ, Đài Loan, Mỹ,... đồng thời đẩy mạnh xuất khẩu chè xanh hữu cơ hướng mạnh vào thị trường Đông Bắc Á, EU, Hoa Kỳ...; quan tâm xây dựng chứng nhận Halal[1] để đa dạng hóa thị trường, sản phẩm chè Yên Bái. Phấn đấu đến 2025, kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm từ chè đạt khoảng 10,5 triệu USD chiếm 7%, đến 2030 đạt 37,8 triệu USD chiếm 9%.

+ Quế và các sản phẩm chế biến từ quế: Diện tích trồng quế ở Yên Bái đang mở rộng và phát triển để đáp ứng nhu cầu thị trường theo hướng bền vững. Đổi mới phương thức canh tác (từng bước xóa bỏ theo tập quán cũ), thực hiện có hiệu quả việc quy hoạch, nâng cao chất lượng giống quế, mở rộng quy mô sản xuất, gắn kết và chia sẻ thông tin, xây dựng phát triển theo chuỗi ngành hàng quế; đồng thời chú trọng đến việc áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất để sản phẩm đạt tiêu chuẩn xuất khẩu vào các thị trường cao cấp. Phấn đấu đến 2025, kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm từ quế đạt khoảng 22,5 triệu USD chiếm 15%, đến 2030 đạt 71,4 triệu USD chiếm 17%.

+ Gỗ và sản phẩm gỗ: Phát huy lợi thế vùng nguyên liệu gỗ của tỉnh, nhằm nâng cao tỷ lệ nội địa hóa theo hướng đẩy nhanh áp dụng chứng chỉ quản lý rừng bền vững (FSC) phục vụ chế biến gỗ xuất khẩu trên cơ sở vận dụng hiệu quả lợi thế sản xuất, ứng dụng công nghệ cao; giảm dần sản lượng xuất khẩu dăm gỗ, tăng các sản phẩm gỗ MDF (là ván sợi mật độ trung bình, được tạo ra từ liên kết các sợi gỗ cùng với các chất phụ gia) ép lại, HDF (được cấu tạo từ 85% gỗ tự nhiên, phần còn lại là chất phụ gia và chất kết dính), gỗ ghép thanh, gỗ mỹ nghệ, sản phẩm gỗ nội thất, viên nén sinh khối...; khai thác hiệu quả cơ hội của các FTA để đẩy mạnh xuất khẩu sang các thị trường mà Việt Nam đã ký kết như: Canada, EU,...Phấn đấu đến 2025, kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm từ gỗ đạt khoảng 67,5 triệu USD chiếm 45%, đến 2030 đạt 231 triệu USD chiếm 55%.

+ Măng tre bát độ: Với sản lượng bình quân hằng năm 60.000tấn/năm, sản phẩm xuất khẩu chủ yếu là măng sợi sấy khô, măng muối... xuất sang thị trường Nhật Bản. Phấn đấu đến năm 2025, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm này đạt 7,5 triệu USD, đến năm 2030 đạt 29 triệu USD, chiếm 7%.

Thứ ba, nhóm hàng may mặc: Đây là mặt hàng dự kiến kim ngạch xuất khẩu tiếp tục tăng mạnh trong điều kiện Việt Nam thực thi nhiều FTA như: CPTPP, EVFTA, UKVFTA, RCEP,...; Giai đoạn 2021-2025, định hướng xuất khẩu nhóm mặt hàng này theo hướng tăng dần tỷ lệ nội địa hóa và giá trị gia tăng của các sản phẩm dệt, may mặc trên cơ sở đầu tư công nghệ cắt, may mặc; chú trọng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh hơn việc mở rộng quy mô sản xuất, tìm kiếm và phát triển thị trường mới. Ưu tiên kêu gọi đầu tư một số doanh nghiệp có công nghệ hiện đại, sản xuất giá trị gia tăng và tỷ lệ nội địa hóa cao. Phấn đấu đến năm 2025, kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này đạt khoảng 150 triệu USD (chiếm tỷ trọng khoảng 30%), đến 2030 kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng 380 triệu USD, chiếm 35%. Tập trung tại các thị trường có nhu cầu lớn như Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản, Hàn Quốc...

Thứ tư, nhóm các mặt hàng xuất khẩu mới: Thời gian tới, rà soát một số mặt hàng hiện tại chưa có kim ngạch hoặc kim ngạch xuất khẩu thấp nhưng có tiềm năng tăng trưởng cao như quế, chè, viên nén sinh khối, điện tử .... từ đó có các chính sách khuyến khích phát triển, tạo ra sự đột phá trong phát triển và chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu của tỉnh vào giai đoạn 2026 - 2030.

Về định hướng phát triển thị trường: Đổi mới tư duy phát triển thị trường xuất khẩu; tìm hiểu khó khăn, vướng mắc để vượt qua rào cản thương mại; đa dạng hóa, không phụ thuộc quá lớn vào một thị trường cụ thể trên cơ sở vận dụng có hiệu quả các FTA đã ký kết để thúc đẩy xuất khẩu vào thị trường truyền thống và các thị trường mục tiêu, cụ thể:

- Thị trường các nước ASEAN: Vận dụng lợi thế của Hiệp định thương mại tự do ASEAN (ATIGA) để đẩy mạnh xuất khẩu nhóm hàng nông, lâm sản, đặc biệt là các mặt hàng có thể mạnh của Yên Bái như: nông lâm sản và nông lâm sản chế biến, Sứ cách điện,... Phấn đấu đến năm 2030, kim ngạch xuất khẩu đạt 180 triệu USD, chiếm 15%.

- Thị trường nói tiếng Trung Quốc (bao gồm Trung Quốc, Đài Loan và Hồng Kông): Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu vào thị trường nói tiếng Trung Quốc theo hướng duy trì thặng dư thương mại trên cơ sở khai thác hiệu quả của Hiệp định thương mại tự do ASEAN - Trung Quốc (ACFTA), Hiệp định thương mại tự do ASEAN - Hồng Kông (AHKFTA), Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (RCEP) giữa ASEAN và 6 đối tác đã có FTA với ASEAN là Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Australia và New Zealand với các mặt hàng mà tỉnh có lợi thế như: gỗ và các sản phẩm từ gỗ, quế và các sản phẩm từ quế, dệt may, bao bì... Đến năm 2030, kim ngạch xuất khẩu của Yên Bái sang thị trường khu vực nói tiếng Trung Quốc phấn đấu đạt khoảng 340 triệu USD, chiếm 28%.

- Thị trường Nhật Bản, Hàn Quốc: Vận dụng lợi thế của Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Nhật Bản (VJFTA), Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Hàn Quốc (VKFTA) để đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng như: nông sản, dệt may, hạt phụ gia nhựa... Tập trung thay đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ đối với các mặt hàng như măng bát độ, quế, chè... xuất khẩu. Phấn đấu đến năm 2030 kim ngạch xuất khẩu của Yên Bái sang nhóm thị trường này đạt khoảng 120 triệu USD, chiếm 10%.

- Thị trường Châu Âu: Đây là khu vực thị trường có dung lượng lớn và có nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp Yên Bái với ưu thế từ các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới. Tập trung xuất khẩu vào thị trường này, nhất là các nước Đức, Pháp, Hà Lan, Nga... với các mặt hàng nông lâm sản, dệt may, đồ gỗ, khoáng sản chế biến tinh... Phấn đấu kim ngạch xuất khẩu đạt 240 triệu USD vào năm 2030, chiếm 20%.

- Thị trường Châu Mỹ: Tập trung chiến lược xúc tiến xuất khẩu các mặt hàng đồ gỗ, dệt may... sang thị trường Hoa Kỳ. Với các nước khu vực Mỹ La- tinh, thúc đẩy xuất khẩu nhóm hàng nông sản, dệt may, đồ gỗ, quế, .... Phấn đấu đạt 240 triệu USD vào năm 2030 chiếm 20%.

Tiếp tục phát triển thị trường xuất khẩu khi Việt Nam ký kết các Hiệp định thương mại tự do trong thời gian tới.

Để hoàn thành mục tiêu này, Bản kế hoạch đưa ra các giải pháp chính thực hiện chiến lược xuất nhập khẩu đến năm 2030:

Thứ nhất ,  tạo nguồn hàng xuất khẩu, đối với sản xuất công nghiệp; sản xuất nông, lâm, thủy sản.

Thứ hai, nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến thương mại: Đẩy mạnh hoạt động thông tin thị trường xuất khẩu, nâng cao hiệu quả, đa dạng hóa các loại hình xúc tiến xuất khẩu.

Thứ ba, nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp xuất khẩu: Tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp; Khuyến khích ứng dụng khoa học, công nghệ trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và quản lý doanh nghiệp;Nâng cao chất lượng lao động của các doanh nghiệp xuất khẩu: Xây dựng và phát triển thương hiệu.

Thứ tư,  phát triển cơ sở hạ tầng, dịch vụ phục vụ xuất nhập khẩu: Đầu tư, nâng cấp và hoàn thiện cơ sở hạ tầng phục vụ xuất nhập khẩu; Phát triển các loại hình dịch vụ logictics.

Thứ năm, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực xuất nhập khẩu: Rà soát, hoàn thiện, bổ sung cơ chế chính sách; Nâng cao chất lượng cán bộ quản lý nhà nước lĩnh vực xuất nhập khẩu; Tăng cường cải cách thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực xuất nhập khẩu.

Trong đó,  Sở Công Thương Yên Bái có trách nhiệm:

- Thực hiện nhiệm vụ là cơ quan chuyên môn tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh, chịu trách nhiệm tổng hợp báo cáo, theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch, định kỳ hàng năm tổng hợp tình hình thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan chức năng theo quy định.

- Chủ trì, phối hợp triển khai có hiệu quả các Chương trình, Nghị quyết, Kế hoạch phát triển công nghiệp, thương mại, dịch vụ của Trung ương và của tỉnh trên giai đoạn 2021-2025 và các năm tiếp theo.

- Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan nghiên cứu, tổ chức thực hiện các chính sách khuyến khích hạn chế xuất khẩu bằng đường tiểu ngạch, chuyển sang hình thức xuất khẩu chính ngạch.

- Tổng hợp các đề xuất, kiến nghị của các cơ quan, đơn vị liên quan, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung nhiệm vụ cụ thể hằng năm cho phù hợp với tình hình thực tiễn; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức sơ kết và tổng kết tình hình kết quả thực hiện Kế hoạch./.

Đỗ Thị Bích Thủy

Phòng Thông tin, Thư viện và Xúc tiến Thương mại - VIOIT

TIN KHÁC