Kế hoạch chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Kiên Giang năm 2023

TIN TỨC

Viện Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách Công Thương

Trang chủ >> Tin tức

Kế hoạch chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Kiên Giang năm 2023

24/03/2023

Nhằm nâng cao nhận thức về Chuyển đổi số cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, người dân và doanh nghiệp trên địa bản tỉnh Kiên Giang gắn với việc triển khai các hoạt động, sự kiện hưởng ứng Ngày Chuyển đổi số năm 2023, Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang đã ban hành Quyết định số 274/KH - UBND ngày 30/12/2022 về Kế hoạch chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Kiên Giang với các nội dung cụ thể về mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển như sau:

I. Mục tiêu chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Kiên Giang năm 2023

1. Mục tiêu tổng quát:

- Nâng cao nhận thức về Chuyển đổi số cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, người dân và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh gắn với việc triển khai các hoạt động, sự kiện hưởng ứng Ngày Chuyển đổi số năm 2023.

- Tổ chức tập huấn cho cán bộ, công chức, viên chức kiến thức cơ bản về Chuyển đổi s, kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin và an toàn thông tin; triển khai hiệu quả hoạt động của Tổ công nghệ số cộng đồng tại địa phương để phổ cập kỹ năng số cho người dân thực hiện chuyển đổi số, phát triển kinh tế - xã hội.

- Triển khai, phát triển các nền tảng số để các cơ quan nhà nước quản lý, điều hành nghiệp vụ chuyên ngành dựa trên dữ liệu, đồng bộ, thông suốt từ cấp tỉnh đến cấp xã, phục vụ xây dựng Chính quyền điện tử hướng tới xây dựng Chính quyền số, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước và phục vụ người dân, doanh nghiệp tt hơn.

- Tiếp tục xâdựng, hoàn thiện các cơ sở dữ liệu của các ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh phục vụ xây dựng Chính quyền số, phát triển kinh tế số và xã hội số và bảo đảm an toàn thông tin.

- Triển khai hiệu quả công tác số hoá hồ sơ, kết quả thủ tục hành chính trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính; triển khai cung cấp dịch vụ công trực tuyến theo hướng toàn trình trong phạm vi quản lý của tỉnh theo quy định tại Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24/6/2022 của Chính phủ, bảo đảm nguyên tắc tổ chức, cá nhân chỉ cung cấp thông tin một lần cho cơ quan nhà nước khi thực hiện dịch vụ công trực tuyến.

2. Mục tiêu cụ thể:

a) Phát triển chính quyền số

- 100% dịch vụ công (đủ điều kiện) cung cấp trực tuyến mức độ toàn trình.

- 90% thông tin người dân được tự động nhập vào biểu mẫu trực tuyến trên hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Kiên Giang.

100% Báo cáo định kỳ, báo cáo thống kê về kinh tế - xã hội phục vụ sự chỉ đạo, điều hành trên Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ; duy trì Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh.

- 100% văn bản trao đổi giữa các cơ quan nhà nước (trừ văn bản mật theo quy định của pháp luật) dưới dạng điện tử.

- 80% lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chức được bồi dưỡng tập huấn kiến thức cơ bản về chuyển đổi số, kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin và an toàn thông tin; tiếp tục triển khai hiệu quả hoạt động của Tổ công nghệ số cộng đồng tại địa phương để phổ cập kỹ năng số cho người dân thực hiện chuyển đổi số, phát triển kinh tế - xã hội.

- Trên 90% người dân, doanh nghiệp hài lòng với các dịch vụ số của Chính quyền số tỉnh Kiên Giang cung cấp; nâng cao hiệu quả phục vụ người dân, doanh nghiệp góp phần tạo sự đồng thuận cao nhất trong Nhân dân.

- 80% người dân và doanh nghiệp tham gia hệ thống Chính quyền điện tử, dịch vụ đô thị thông minh được xác thực định danh điện tử thông suốt hợp nhất với hệ thống Trung ương.

- 50% hồ sơ thủ tục hành chính được giải quyết trực tuyến.

- 90% hồ sơ công việc tại cơ quan nhà nước cấp tỉnh, 85% cấp huyện, 60% cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (không bao gồm hồ sơ xử lý công việc có nội dung mật).

- Tỷ lệ số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết và cấp kết quả giải quyết TTHC điện tử đối với TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết cấp tỉnh đạt 30%, cấp huyện đạt 20%, cấp xã đạt 15%.

b) Phát triển kinh tế số

- Phấn đấu tỷ trọng kinh tế số đạt 10% GDP.

- Phấn đấu tỷ trọng thương mại điện tử trong tổng mức bán lẻ đạt 7%.

- 40% dân số trưng thành tham gia mua sắm trực tuyến.

- Phấn đấu 60% doanh nghiệp sử dụng hợp đồng điện tử.

- Năng suất lao động tăng 7%.

- 80% sản phẩm OCOP có mặt sàn thương mại điện tử, thúc đẩy phát triển kinh tế số nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh.

- 70% các trường học, cơ sở giáo dục và 50% các bệnh viện, cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh triển khai nền tảng thanh toán không dùng tiền mặt.

c) Phát triển xã hội số

- 50% hộ gia đình có địa chỉ số.

- Tỷ lệ người dân từ 15 tuổi trở lên có tài khoản giao dịch ngân hàng hoặc các tổ chức được phép khác đạt 60%.

- Tỷ lệ dân số trưởng thành có điện thoại thông minh đạt 90%.

- Tỷ lệ hộ gia đình có đường Internet cáp quang băng rộng đạt 80%.

- Tỷ lệ người dân có hồ sơ sức khỏe điện tử đạt 90%.

d) Bảo đảm an toàn thông tin

- 100% Hệ thống thông tin thuộc phạm vi quản lý được phân loại, xác định, phê duyệt cấp độ an toàn hệ thống thông tin và phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ phù hợp với quy định của pháp luật và tiêu chuẩn quốc gia về an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ trong Quý II/2023.

- Triển khai đầy đủ phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ các hệ thống thông tin đang vận hành trong Quý III/2023.

- Triển khai, mở rộng Trung tâm điều hành đô thị thông minh tnh Kiên Giang (IOC).

II. Nhiệm vụ

1. Nhận thức số

Xây dựng kế hoạch Tổ chức các hoạt động hưởng ứng Ngày chuyển đổi số Quốc gia năm 2023 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; Chia sẻ bài toán, sáng kiến, cách làm về Chuyển đổi số; Hoàn thiện và đưa vào vận hành kênh truyền thông Chuyển đổi số tỉnh Kiên Giang để được cập nhật kịp thời thông tin mới nhất về Chuyển đổi số phục vụ công tác truyền thông, triển khai Chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh.

2. Thể chế số

- Tiếp tục triển khai, cụ thể hóa các chủ trương, văn bản quy định, chỉ đạo, tổ chức thực hiện, hướng dẫn thi hành để triển khai Chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh (văn bản quy phạm pháp luật; văn bản hướng dẫn; quy chuẩn/tiêu chuẩn kỹ thuật; quy định; quy chế,...).

- Xây dựng các chính sách thúc đẩy hoạt động Chuyển đổi số (tỷ lệ chi Ngân sách nhà nước tối thiểu hằng năm cho chuyển đổi số; chính sách thuê chuyên gia chuyển đổi số; chính sách khuyến khích người dân, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến; chính sách khuyến khích doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi số).

- Xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai đánh giá, công bố xếp hạng mức độ Chuyển đổi số đối với các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh trên hệ thống phần mềm theo Bộ tiêu chí đã ban hành.

3. Hạ tầng số

- Các doanh nghiệp viễn thông xây dựng, phát triển hạ tầng băng rộng chất lượng cao trên toàn tỉnh. Ưu tiên phát triển tại: Khu đô thị; khu, điểm du lịch; các cơ quan nhà nước; trường học, bệnh viện,...

- Triển khai nâng cấp và giao dịch hạ tầng trung tâm dữ liệu tỉnh lên nền tảng điện toán đám mây phục vụ Chuyển đổi số, đảm bảo tuân thủ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và an toàn, an ninh mạng.

- Triển khai nâng cấp mạng nội bộ, bổ sung thiết bị công nghệ thông tin tại UBND các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh, đảm bảo việc kết nối, sử dụng các hệ thống thông tin của tỉnh thông qua mạng truyền thông số liệu chuyên dụng và đảm bảo an toàn thông tin.

- Chuyển đổi toàn bộ hệ thống thông tin, ứng dụng của tỉnh sang sử dụng địa chỉ giao thức Internet thế hệ mới (IPV6).

- Khuyến khích các doanh nghiệp phát triển khai thác nhân rộng việc xây dựng, phát triển phát triển mạng 5G tại trên địa bàn tỉnh.

4. Dữ liệu số

- Xây dựng Cổng dữ liệu tỉnh Kiên Giang, trong đó hình thành Kho dữ liệu tập trung, dùng chung tỉnh trên cơ sở vừa cung cấp dữ liệu vừa khai thác trực tiếp phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo điều hành và phân tích, dự báo một cách chính xác.

- Nâng cấp, hoàn thiện xây dựng mới các cơ sở dữ liệu chuyên ngành quan trọng hình thành các hệ thống thông tin, bao gồm: Báo cáo định kỳ phục vụ quản lý trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; quản lý ngành Y tế; quản lý ngành Giáo dục và Đào tạo; quản lý ngành Tài nguyên Môi trường; quản lý ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn; quản lý ngành Công thương; quản lý ngành Tư pháp; quản lý ngành Lao động - Thương binh và Xã hội; quản lý ngành Tài chính; quản lý ngành Kế hoạch và Đầu tư; quản lý ngành Nội vụ,...

5. Nền tảng số

- Phát triển và hoàn thiện nền tảng hợp nhất, chia sẻ dữ liệu cấp tỉnh (LGSP) kết nối với nền tảng hợp nhất, chia sẻ dữ liệu quốc gia (NDXP) phục vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin trong nội bộ tỉnh với các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu do bộ, ngành Trung ương triển khai.

- Xây dựng nền tảng Chính quyền số; triển khai và vận hành hiệu quả Trung tâm giám sát, điều hành các hệ thống thông tin của tỉnh với hình thức phát triển khai tập trung, hình thành Trung tâm điều hành đô thị thông minh của tỉnh (IOC).

- Khuyến khích, phối hợp triển khai các hệ thống thanh toán điện tử, cho phép doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử không thông qua tài khoản ngân hàng (Mobile Money) đối với người dân để phổ cập, cung cấp khả năng tiếp cận dịch vụ thanh toán điện tử một cách rộng rãi đến tất cả người dân.

- Triển khai Tổng đài tự động trên hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh để phục vụ người dân, doanh nghiệp và hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức nâng cao hiệu quả và năng suất lao động.

6. Nhân lực số

- Thực hiện công tác đào tạo, nâng cao nhận thức, kỹ năng số cho cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan nhà nước; đào tạo đội ngũ chuyên trách công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước thành các chuyên gia về Chuyển đổi số.

- Xây dựng kế hoạch và tổ chức tuyên truyền, phổ cập kỹ năng số cho người dân và doanh nghiệp thông qua Tổ công nghệ số cộng đồng.

- Tổ chức các hội nghị, hội thảo về chuyển đổi số lượng nhằm trao đổi kinh nghiệm, nâng cao nhận thức về chuyển đổi số lượng. Tham gia các chương trình đào tạo, tập huấn ngũ ngũ chuyên gia về Chuyển đổi số do Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức.

7. An toàn thông tin mạng

Bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ; Tổ chức phổ biến, quán triệt hai nguyên tắc đảm bảo an toàn thông tin mạng, cụ thể là hệ thống chưa kết luận đảm bảo an toàn thông tin mạng chưa được đưa vào sử dụng và hệ thống thử nghiệm, có dữ liệu thật thì phải tuân thủ đầy đủ quy định như hệ thống chính thức; Đầu tư, mua sắm, cho thuê dịch vụ về trang thiết bị, giải pháp kỹ thuật, nhân lực vận hành an toàn thông tin; Tổ chức phát triển khai đầy đủ các nhiệm vụ bảo đảm an toàn thông tin mạng; đảm bảo hệ thống thông tin được quản lý, vận hành theo mô hình 4 lớp theo Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 07 tháng 6 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ; Nâng cao năng lực bảo đảm an toàn thông tin: Tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức và phổ biến kiến thức, kỹ năng bảo đảm an toàn thông tin cho các cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và người dân; Triển khai kế hoạch tổ chức đào tạo hoặc cử nhân chuyên trách/phụ về an toàn thông tin/công nghệ thông tin tham gia các khóa đào tạo về quản lý, kỹ thuật về an toàn thông tin; Xây dựng và triển khai các quy định, kế hoạch về ứng phó sự cố; hoạt động của đội cứu hộ sự cố, việc tham gia hoạt động của mạng lưới ứng dụng cứu hộ sự cố an toàn thông tin mạng quốc gia; Tổ chức hội nghị, hội thảo chia sẻ thông tin về công tác đảm bảo an toàn thông tin trong Chuyển đổi số và tổ chức diễn tập thực chiến về an toàn thông tin mạng trong năm 2023.

8. Chính quyền số

- Tiếp tục phát triển, vận hành có hiệu quả các hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh Kiên Giang như: Hệ thống Văn phòng điện tử, thư điện tử công vụ, hệ thống thông tin báo cáo, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính, hệ thống thông tin địa lý GIS… đảm bảo các mục tiêu đề ra trong năm 2023.

- Nâng cấp, hoàn thiện Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh, kết nối với Cổng dịch vụ công quốc gia để cung cấp các dịch vụ công trực tuyến phục vụ người dân và doanh nghiệp; đưa toàn bộ các dịch vụ công trực tuyến đủ điều kiện lên toàn trình. Thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử, số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo quy định tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ.

- Chuẩn hóa, điện tử hóa quy trình nghiệp vụ xử lý hồ sơ trên môi trường mạng, biểu mẫu, chế độ báo cáo theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông, tăng cường gửi, nhận văn bản, báo cáo điện tử tích hợp chữ ký số giữa các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội và các doanh nghiệp ; thực hiện số hóa hồ sơ, lưu trữ hồ sơ công việc điện tử của các cơ quan nhà nước theo quy định.

- Xây dựng chương trình nâng cao nhận thức, đào tạo kỹ năng về chuyển số, phát triển Chính quyền số cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan nhà nước.

- Phát triển các ứng dụng, hệ thống camera giám sát, phân tích dữ liệu giám sát an toàn, an ninh trật tự, an ninh quốc phòng và phòng chống tội phạm khu vực biên giới tỉnh Kiên Giang.

9. Kinh tế số

- Xây dựng kế hoạch phổ biến kiến thức chung về xây dựng lộ trình và thực hiện chuyển đổi sang kinh tế số, giới thiệu và chia sẻ các bài học thành công của doanh nghiệp khi chuyển đổi qua kinh tế số ở trên thế giới giới cũng như ở Việt Nam.

- Triển khai hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp ngành nghề truyền thống, doanh nghiệp sản xuất chuyển đổi sang cung cấp sản phẩm, dịch vụ trên các nền tảng số và từng bước thực hiện tái cấu trúc doanh nghiệp, nâng cao năng lực nội tại của doanh nghiệp.

- Thúc đẩy việc áp dụng nhanh chóng nền tảng mã địa chỉ bưu chính VPostcode trong hoạt động thương mại điện tử và logistic.

- Tổ chức kết nối giữa doanh nghiệp thương mại điện tử với các doanh nghiệp sản xuất theo từng ngành hàng để tạo thêm các chuỗi liên kết mới.

- Tổ chức triển khai mô hình chợ không dùng tiền mặt (chợ 4.0).

- Đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng thương mại điện tử dành cho hộ kinh doanh cá thể, doanh nghiệp nhỏ và vừa.

- Phát triển nền tảng truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hỗ trợ các sản phẩm tham gia thương mại điện tử, quản lý chuỗi giá trị, xuất khẩu.

10. Xã hội số

- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng lãnh đạo, quản lý Chuyển đổi số cho người đứng đầu các cơ quan, tổ chức; đào tạo, tập huấn nhân lực về Chuyển đổi số cho sở ngành, địa phương.

- Đào tạo kỹ năng số cho người dân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

- Định hướng, tìm hiểu nghề nghiệp cho học sinh bậc Trung học phổ thông, các chương trình đào tạo và dạy nghề gắn với ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số như: Trí tuệ nhân tạo (AI), khoa học dữ liệu, dữ liệu lớn (Big Data), điện toán đám mây (Cloud Computing), Internet vạn vật (IoT), thực tế ảo/thực tế tăng cường (VR/AR), chuỗi khối (Blockchain), in ba chiều (3D Printing). Thực hiện đào tạo, tập huấn hướng nghiệp, để học sinh có các kỹ năng sẵn sàng cho môi trường số.

III. Các giải pháp

Bao gồm 5 giải pháp sau:

Thứ nhất, đẩy mạnh công tác truyền thông, nâng cao nhận thức, kỹ năng số, tăng cường tương tác với người dân, doanh nghiệp.

Thứ hai, phát triển các mô hình kết hợp giữa các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp: Bưu điện tỉnh phối hợp với các cơ quan nhà nước hỗ trợ mạnh vụ tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp; Tạo điều kiện, hỗ trợ các doanh nghiệp, hộ kinh doanh đưa sản phẩm nông nghiệp lên sàn thương mại điện tử Postmart.vn, Voso.vn và kết nối với các nền tảng thương mại điện tử lớn nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế tế số và tuyên truyền, hướng dẫn sử dụng các ứng dụng xây dựng Chính quyền số, dịch vụ đô thị thông minh; Các doanh nghiệp viễn thông - công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh tăng cường nghiên cứu, phát triển, cung cấp sản phẩm, dịch số, nền tảng công nghệ số.

Thứ ba, nghiên cứu, hợp tác làm chủ, ứng dụng hiệu quả các công nghệ: Triển khai các hoạt động nghiên cứu, đẩy mạnh ứng dụng các công nghệ số như: Điện toán đám mây, dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo (AI), chuỗi khối (blockchain) và thực tế ảo/thực tế tăng cường (VR/AR) vào triển khai Chính quyền số; Phối hợp với các trường đại học, cao đẳng trong và ngoài tỉnh trong công tác nghiên cứu, tổ chức hội thảo, hội nghị nhằm giới thiệu những thành tựu công nghệ thông tin và khả năng ứng dụng vào hoạt động của cơ quan nhà nước, doanh nghiệp và phục vụ người dân.

Thứ tư, thu hút nguồn lực công nghệ thông tin: Tranh thủ nguồn vốn hỗ trợ của Trung ương, sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước của tỉnh, nguồn vốn xã hội hóa.... đầu tư hạ tầng công nghệ thông tin, dịch vụ, triển khai các dự án ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân, doanh nghiệp.

Thứ năm, tăng cường hợp tác quốc tế: Tổ chức đoàn công tác tham quan, học tập chia sẻ kinh nghiệm trong quá trình triển khai thực hiện Đô thị thông minh, Chuyển đổi số tại các tỉnh/thành phố, các tổ chức, doanh nghiệp trong nước và quốc tế; Chủ động liên kết với các Viện, Trường, Trung tâm nghiên cứu và các đối tác trong và ngoài nước để triển khai các dịch vụ, công nghệ số trên địa bàn tỉnh./.

Ngô Mai Hương

Phòng Thông tin và xúc tiến thương mại - VIOIT

TIN KHÁC