1.Tình hình sản xuất công nghiệp
Theo Báo cáo của Sở Công Thương tỉnh Quảng Nam, chỉ số sản xuất ngành công nghiệp tháng 11/2022 ước tính tăng 0,15% so tháng trước và tăng 7,58% so với cùng kỳ năm trước. Cụ thể ngành khai khoáng tăng 27,79%,; ngành chế biến, chế tạo tăng 0,56%; ngành sản xuất và phân phối điện giảm 3,56%; ngành cung cấp nước và xử lý rác thải tăng 2% so với tháng trước. Trong tháng 11/2022, hoạt động sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh có một số sản phẩm có chỉ số sản xuất tăng so với tháng cùng kỳ năm trước như: than đá (than cứng) loại khác tăng 71,4%, đạt 11 nghìn tấn; Nước ngọt (cocacola, 7 up, …) tăng 3,47%, đạt 16,47 triệu lít; Vải dệt thoi từ sợi bông có tỷ trọng bông từ 85% trở lên (+36,15%; đạt 200 nghìn m2); Giày, dép thể thao có mũ bằng da và có đế ngoài (+74,38%; đạt 570 nghìn đôi); Xe có động cơ đốt trong kiểu piston đốt cháy bằng sức nén chở được từ 10 người trở lên với tổng trọng tải > 6 tấn và < 18 tấn (+ 53,02%; đạt 9,16 nghìn chiếc); Xe có động cơ đốt trong kiểu piston đốt cháy bằng sức nén chở được từ 10 người trở lên với tổng trọng tải > 18 tấn và < 24 tấn tăng gần gấp 11,6 lần, đạt 101 chiếc; Động cơ đốt trong kiểu piston chuyển động tịnh tiến hoặc chuyển động quay tròn đốt cháy băng tia lửa điện dung tích xi lanh ≤ 1000 cm3 (+8,09%; đạt 73,5 nghìn chiếc); Điện sản xuất (+14,85%; đạt 712,81 triệu kwh; Nước uống được (+14,64%; đạt 2.564,58 nghìn m3)…
Song ở chiều ngược lại, vẫn còn các sản phẩm có chỉ số sản xuất giảm so cùng kỳ như: Đá xây dựng khác; Cát trắng; Mực đông lạnh; Thức ăn cho gia súc; Bia đóng chai; Bao và túi dùng để đóng, gói hàng từ đay; Quần áo nghề nghiệp; Bộ com-lê, quần áo đồng bộ, áo jacket, quần dài, quần yếm, quần soóc cho người lớn không dệt kim hoặc đan móc; Ván ép từ gỗ và các vật liệu tương tự; Bao bì và túi bằng giấy (trừ giấy nhăn); Xe có động cơ dựng để vận tải hàng hóa có động cơ đốt trong kiểu piston đốt cháy bằng sức nén, có tổng trọng tải tối đa > 5 tấn và < 20 tấn; Điện sản xuất...
Cộng dồn 11 tháng năm 2022, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tỉnh Quảng Nam tiếp tục tăng 24,23% trong đó khai khoáng tăng 21,96%, công nghiệp chế biến – chế tạo tăng 23,86%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 31,47%; ngành sản xuất cung cấp nước và xử lý rác thải tăng 5,47% so cùng kỳ năm 2021. Chỉ số sản xuất cộng dồn toàn ngành công nghiệp duy trì tăng do một số ngành sản xuất có chỉ số tăng cao tính đến tháng 10 và một số ngành tiếp tục duy trì được chỉ số sản xuất tăng.
Về hoạt động thu hút đầu tư và phát triển các khu, cụm công nghiệp: Hiện Quảng Nam có Khu kinh tế mở Chu Lai, 14 khu công nghiệp (KCN) và 92 cụm công nghiệp đã được quy hoạch với tổng diện tích 83.000 ha. Tỉnh đã huy động được quy mô khá lớn vốn đầu tư phát triển, đạt 217.000 tỷ đồng (khoảng 10 tỷ USD) với mức tăng trưởng bình quân 12%/năm trong giai đoạn 2011-2020. Cùng với sự phát triển của các ngành công nghiệp hạ nguồn, công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh cũng thu hút được một số dự án đầu tư mới với vốn đầu tư lớn đi vào hoạt động, nhất là đầu tư trực tiếp nước ngoài trong các lĩnh vực sản xuất phụ tùng và các bộ phận phụ trợ phục vụ sản xuất, lắp ráp ô tô; nguyên vật liệu và phụ liệu, hóa chất phục vụ sản xuất ngành may mặc; linh kiện điện tử phục vụ ngành điện – điện tử. Lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ ngành dệt may trên địa bàn tỉnh cũng thu hút được nhiều doanh nghiệp FDI đầu tư vào với tổng vốn đầu tư đăng ký hơn 10.000 tỷ đồng, giải quyết việc làm cho rất nhiều lao động trong và ngoài tỉnh. Các dự án chủ yếu tập trung trong các khu, cụm công nghiệp với các sản phẩm hỗ trợ ngành dệt may như: Vải, sợi, hoàn thiện sản phẩm dệt (bao gồm tẩy, nhuộm vải dệt), hồ vải, chỉ, khuy nút, dây kéo, nhãn mác, in các loại hoa văn lên vải, bao bì giấy, nhựa cho ngành may và kim dệt may. Đến nay, đã hình thành KCN hỗ trợ dệt may tại KCN Tam Thăng tạo điều kiện thúc đẩy phát triển công nghiệp ngành dệt may.
Trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ cho ngành sản xuất và lắp ráp ô tô, trên địa bàn tỉnh có khoảng 26 dự án hoạt động tập trung trong các khu công nghiệp (13 doanh nghiệp FDI; 13 doanh nghiệp trong nước). Tổng vốn đầu tư đăng ký theo dự án là hơn 4.800 tỷ đồng, giải quyết việc làm cho hơn 5.000 lao động để sản xuất các sản phẩm: Linh kiện nội thất, ngoại thất xe bus, xe tải, xe du lịch; linh kiện composite; kính ô tô; máy lạnh xe tải, bus và xe du lịch; cản xe du lịch; ghế và áo ghế; bộ dây điện; nhíp; linh kiện thân vỏ ô tô và nhiều linh kiện phụ tùng khác cho ô tô. Nhìn chung, công nghiệp cơ khí và công nghiệp hỗ trợ ngành sản xuất lắp ráp ô tô đã có bước phát triển mạnh. Việc hình thành khu công nghiệp cơ khí ô tô tại Khu công nghiệp, khu kinh tế mở Chu Lai là điểm nhấn về công nghiệp sản xuất ô tô không những của tỉnh Quảng Nam mà còn của quốc gia. Để có được kết quả khả quan trên Tỉnh Quảng Nam đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách để thúc đẩy sản xuất công nghiệp phát triển. Sự ra đời của Khu kinh tế mở Chu Lai cùng các KCN là đòn bẩy quan trọng cho sự phát triển công nghiệp.
2. Hoạt động kinh doanh thương mại
Tình hình thị trường
So với tháng trước, thị trường hàng hóa tháng 11 có sự phục hồi tích cực, các hoạt động trao đổi mua bán trên thị trường khá sôi động, nhất là các mặt hàng nhóm lương thực, thực phẩm; hàng may mặc nhờ thời tiết thuận lợi hơn. Thêm vào đó, giá xăng dầu và nhiên liệu trong tháng được điều chỉnh tăng cũng tác động xu hướng tăng chung của hoạt động thương mại.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 11 năm 2022 ước đạt 4.813 tỷ đồng, tăng 1,8% so với tháng trước. Tính chung 11 tháng năm 2022, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt 56,5 nghìn tỷ đồng, tăng 15% so với cùng kỳ và tăng cao ở tất cả các ngành. Ước tính năm 2022, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt 61,7 nghìn tỷ đồng, tăng 14,8% so với năm 2021. Theo kết quả điều tra, doanh thu bán lẻ hàng hóa tháng 11 ước đạt hơn 3.724 tỷ đồng, chiếm hơn 77% trong tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng, tăng 1,4% so với tháng trước và tăng 8,1% so với cùng kỳ. Có 10 nhóm ngành hàng tăng so tháng trước, trong đó doanh thu nhóm hàng may mặc tăng cao nhất tăng 19,1%; nhóm xăng, dầu và nhiên liệu khác tăng lần lượt 4,7% và 3,1%; nhóm lương thực thực phẩm có mức tăng 3,9%, các nhóm còn lại tăng từ 0,8% đến 3,2%. Riêng nhóm gỗ và vật liệu xây dựng giảm 9,1%; dịch vụ sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác giảm17,9% so với tháng trước.
3. Kế hoạch công tác tháng 12 năm 2022
- Tiếp tục tham mưu các biện pháp tháo gỡ khó khăn cho người dân và doanh nghiệp để phục hồi, phát triển kinh tế xã hội. Tích cực nghiên cứu và làm việc với đơn vị tư vấn để góp ý hoàn thiện các phương án phát triển và các nội dung của ngành, lĩnh vực được tích hợp vào quy hoạch tỉnh nhằm hoàn thiện quy hoạch tỉnh trình lấy ý kiến của các cơ quan liên quan trước khi trình Thủ tướng phê duyệt theo chỉ đạo của UBND tỉnh. Tiếp tục điều chỉnh hoàn thiện theo các góp ý của cơ quan, đơn vị đối với Đề cương, dự toán Đề án thí điểm cơ chế khuyến khích hợp tác liên kết sản xuất theo cụm ngành công nghiệp phụ trợ và công nghiệp cơ khí tại Khu kinh tế mở Chu Lai, tổng hợp trình phê duyệt.
-Tiếp tục nghiên cứu, xây dựng, hoàn chỉnh Đề án phát triển Trung tâm công nghiệp chế biến sâu các sản phẩm từ Silica trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, trình
UBND tỉnh. Tiếp tục hoàn thiện tham mưu UBND tỉnh ban hành Quy chế quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam thay thế Quyết định số 2482/QĐ- UBND ngày 17/8/2018; Tiếp tục Thẩm định các đề án khuyến công của Trung tâm Khuyến công – XTTM và các địa phương.
-Tiếp tục theo dõi và quản lý trang sản phẩm Quảng Nam; triển khai chương trình sự nghiệp lĩnh vực thương mại điện tử; Chuẩn bị các điều kiện để tổ chức Đại hội Hội bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Triển khai hoàn thành dự án nhân rộng mô hình chợ thí điểm đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Làm việc với các cơ quan liên quan về Kế hoạch năm 2023.
-Tiếp tục triển khai thực hiện và theo dõi, tổng hợp, báo cáo về thực hiện Quyết định số 978/QĐ-UBND ngày 13/4/2022 của UBND tỉnh về việc ban hành Chương trình sinh kế cho người dân lưu vực các hồ thuỷ điện trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đến năm 2025. Tiếp tục theo dõi, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh về việc tình hình phát triển điện mặt trời mái nhà tại đồi Trà Quân, xã Tam Xuân I, huyện Núi Thành; Theo dõi, tổng hợp, về thực hiện các thủ tục đầu tư, xây dựng hệ thống điện mặt trời mái nhà trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục theo dõi, đôn đốc 05 Hợp tác xã đã thống nhất bàn giao phối hợp với Điện lực Quảng Nam hoàn thành lập hồ sơ, khối lượng, giá trị tài sản.
-Triển khai Đề án thí điểm cơ chế khuyến khích hợp tác liên kết sản xuất theo cụm ngành công nghiệp hỗ trợ và công nghiệp cơ khí. Đến nay, Sở đã tham mưu UBND trình xin ý kiến của Thủ tướng chính phủ. Nghiên cứu, xây dựng, hoàn chỉnh Đề án phát triển Trung tâm công nghiệp chế biến sâu các sản phẩm từ Silica trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, trình UBND tỉnh. Tham mưu UBND tỉnh ban hành Quy chế quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam thay thế Quyết định số 2482/QĐ-UBND ngày 17/8/2018.
Triển khai xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân Nhân dân”, “Nghệ nhân Ưu tú” trong lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ; Tổ chức buổi làm việc với Hiệp hội Thủ công mỹ nghệ và Hiệp hội Ngành nghề Mây tre lá Quảng Nam. Chuẩn bị triển khai Hội nghị truyền thông nâng cao nhận thức về chuyển đổi số cho các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp năm 2022.
-Xử lý hồ sơ bổ sung CCN Tích Phú - huyện Đại Lộc, CCN Tây Điện Bàn, Thị xã Điện Bàn vào Phương án phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Tham gia thẩm định, điều chỉnh các dự án trên địa bàn tỉnh. Triển khai nội dung “Xây dựng và đăng ký nhãn hiệu cho các cơ sở công nghiệp nông thôn trên địa bàn tỉnh”. Thẩm định các đề án khuyến công của Trung tâm và các địa phương.
-Báo cáo đánh giá kết quả 01 năm triển khai thực hiện Nghị quyết số 13/NQ-TU ngày 20/7/2021 của Tỉnh ủy về phát triển thương mại, du lịch tỉnh Quảng Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030; Báo cáo tình hình công tác Người Việt Nam năm 2022 và phương hướng nhiệm vụ năm 2023;
-Báo cáo 01 năm triển khai thực hiện Quyết định số 342/QĐ-UBND ngày 28/01/2022 về thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ; Báo cáo thương nhân kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh; Báo cáo hoạt động đối ngoại năm 2022 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2023. Phối hợp với Bộ Công Thương tổ chức Chương trình làm việc và Hội thảo khai thác các thị trường tiềm năng và thị trường ngách tại EU với lợi thế từ EVFTA và Kết nối với hệ thống phân phối quốc tế. Tổng hợp báo cáo UBND tỉnh rà soát, đề xuất bố trí cửa hàng xăng dầu dọc các trục đường lớn và các khu đô thị tại huyện, thị xã, thành phố.
- Báo cáo tình hình triển khai thực hiện Quyết định số 2152/QĐ-TTg ngày 18/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện Đề án Tăng cường hợp tác quốc tế hỗ trợ phát triển kinh tế- xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Thực hiện quản lý nhà nước về cấp phép, cấp 03 giấy phép đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu; xác nhận 02 hồ sơ đăng ký thực hiện khuyến mại, tiếp nhận thông báo khuyến mại mới của các doanh nghiệp, tiếp nhận 1.547 thông báo khuyến mại; cấp 01 Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP; xác nhận 03 cam kết ATTP cho doanh nghiệp.
-Triển khai dự án nhân rộng mô hình chợ thí điểm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm một số nội dung như sau: Xây dựng kế hoạch số 1930/KH-SCT ngày 7/11/2022 của Sở Công Thương Khảo sát nhân rộng mô hình chợ thí điểm bảo đảm an toàn thực phẩm tại tỉnh Quảng Nam; triển khai một số nội dung để hỗ trợ chợ như bảng hiệu, công cụ dụng cụ... Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư làm việc với Tổng Công ty Điện lực miền Trung về dự án thủy điện Chà Và l để xem xét các điều kiện về loại khỏi quy hoạch theo Nghị quyết số 57/NQ-HĐND ngày 22/7/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh; Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, đơn vị tư vấn để cung cấp và làm rõ thêm các hồ sơ, số liệu liên quan đến Phương án phát triển mạng lưới cấp điện, mạng lưới truyền tải điện và phân phối điện được tích hợp trong quy hoạch tỉnh Quảng Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Chủ trì, phối hợp giải quyết vướng mắc của tuyến đường dây 220kV Thạnh Mỹ - Duy xuyên đến hoạt động khai thác đá tại mỏ đá khu vực Khe Rọm, thị trấn Thạnh Mỹ; Chủ trì thỏa thuận hướng tuyến: đường dây hoàn trả 220kV, 110kV thuộc dự án Mở rộng ngăn lộ và cải tạo TBA 500k Thạnh Mỹ. Rà soát, xác nhận báo cáo kiểm toán năng lượng các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm. Tiếp tục triển khai các chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Công Thương, UBND tỉnh về công tác phòng, chống thiên tai ngành công thương; tham mưu Lãnh đạo Sở chỉ đạo về tăng cường công tác đảm bảo an toàn các công trình thuỷ điện và hạ du đập, hệ thống lưới điện trước mùa mưa bão năm 2022.
-Tiếp tục phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan liên quan giải quyết các vướng mắc trong công tác giao, nhận các công trình điện được đầu tư bằng vốn nhà nước (thuộc các sở ngành, địa phương đầu tư) trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục theo dõi, đôn đốc 05 Hợp tác xã đã thống nhất bàn giao phối hợp với Điện lực Quảng Nam triển khai lập hồ sơ, khối lượng, giá trị tài sản bàn giao báo cáo Tổng Công ty điện lực miền Trung thống nhất tiếp nhận; Theo dõi, đôn đốc Hợp tác xã Điện Thọ 2 và Điện Phước 1 khẩn trương phối hợp với Công ty Điện lực Quảng Nam thực hiện bàn giao lưới điện theo cam kết.
- Hướng dẫn việc lập dự toán, thẩm định, tổ chức thực hiện, thi công về di dời trụ điện, trụ viễn thông khi mở rộng đường xây dựng nông thôn mới tại Văn bản số 1996/SCT-QLNLKT ngày 15/11/2022. Báo cáo kết quả tổ chức triển khai việc kiểm tra tình hình thực hiện các quy định của pháp luật về ATTP thuộc lĩnh vực quản lý ngành Công Thương trên địa bàn tỉnh Quảng Nam từ nguồn sự nghiệp y tế, dân số và gia đình theo kế hoạch năm 2022; kiểm tra phân phối xăng dầu trên địa bàn tỉnh theo kế hoạch; Khảo sát xây dựng chương trình kế hoạch thanh tra năm 2023; Tiếp công dân và giải quyết tố cáo, khiếu nại, kiến nghị, phản ánh định kỳ, đột xuất khi có yêu cầu. Chuẩn bị nội dung để tổ chức Hội nghị CB-CCVC-NLĐ cuối năm 2022; Hội nghị tổng kết ngành Công Thương năm 2022 và triển khai nhiệm vụ năm 2023./.
Trần Thị Thúy Hằng
Phòng Thông tin, Thư viện và Xúc tiến Thương mại - VIOIT