Hoạt động sản xuất công nghiệp, thương mại tỉnh Long An 11 tháng năm 2022

TIN TỨC

Viện Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách Công Thương

Trang chủ >> Tin tức

Hoạt động sản xuất công nghiệp, thương mại tỉnh Long An 11 tháng năm 2022

12/12/2022

Theo Báo cáo của Sở Công thương tỉnh Long An, trước nhiều khó khăn, thách thức, cước chi phí vận tải vẫn còn cao, giá nguyên, nhiên, liệu đầu vào không ổn định làm ảnh hưởng đến nhiều ngành, lĩnh vực hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh, tuy nhiên tình hình sản xuất công nghiệp vẫn tiếp tục phát triển ổn định và đạt tăng trưởng khá cụ thể:

1.Về sản xuất công nghiệp

- Chỉ số sản xuất công nghiệp: Tháng 11/2022 ước tăng 11,02% so với tháng trước và tăng 2,90% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 11 tháng năm 2022 của toàn ngành công nghiệp tỉnh tăng 9,68% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 9,80%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 8,44%; ngành cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 4,46% so với cùng kỳ năm 2021. Tỷ lệ hộ sử dụng điện trên toàn tỉnh đến nay đạt 99,97%, trong đó tỷ lệ hộ sử dụng điện nông thôn đạt 99,97%.

- Sản phẩm công nghiệp: Số lượng các nhóm ngành sản phẩm công nghiệp năm 2022 là 60 nhóm; 2 nhóm có sản lượng không đổi, còn 49/60 nhóm sản phẩm có sản lượng tăng cao như: Sản phẩm công nghiệp tăng: Bộ phận của thiết bị phân phối và điều khiển điện tăng 196,09%; Sản phẩm in khác (quy khổ 13cmx19cm) tăng 173,19%; Sắt, thép không hợp kim cán phẳng không gia công quá mức cán nguội, dạng cuộn, có chiều rộng ≥ 600mm, chưa được dát phủ, mạ hoặc tráng tăng 79,51%; Dịch vụ phụ thuộc liên quan đến in tăng 72,46%; Điốt phát sáng tăng 67,10%; Neo, móc và các bộ phận rời của chúng bằng sắt hoặc thép tăng 62,52%; Máy và thiết bị cơ khí khác có chức năng riêng biệt chưa được phân vào đâu tăng 54,78%; Áo phông (T- shirt), áo may ô và các loại áo lót khác cho người lớn dệt kim hoặc đan móc tăng 48,64%; Các bộ phận của giày, dép bằng da; tấm lót bên trong có thể tháo rời; đệm gót và các sản phẩm tương tự; ghệt, xà cạp và các sản phẩm tương tự và các bộ phận của chúng tăng 35,88%; Vỏ bào, dăm gỗ tăng 35,49%; Gạo đã xát toàn bộ hoặc sơ bộ, đã hoặc chưa đánh bóng hạt hoặc hồ tăng 34,02%; Dược phẩm chứa hóc môn nhưng không có kháng sinh dạng viên tăng 28%;….

Song ở chiều ngược lại, Long An vẫn còn một số sản phẩm công nghiệp giảm: Sản phẩm bằng plastic còn lại chưa phân vào đâu giảm 98,63%; Máy khác dùng trong công nghiệp xay sát, chế biến ngũ cốc hoặc rau khô hoạt động bằng điện giảm 95,96%; Dịch vụ sản xuất sợi quang và cáp sợi quang giảm 87,11%; Áo sơ mi cho người lớn dệt kim hoặc đan móc giảm 83,56%; Dịch vụ sản xuất thiết bị, dụng cụ y tế, nha khoa giảm 62,92%; Dây cách điện đơn dạng cuộn bằng đồng giảm 51,67%; Áo sơ mi cho người lớn không dệt kim hoặc đan móc giảm 41,87%; Giường bằng gỗ các loại giảm 40,93%; Sắt, thép không hợp kim ở dạng bán thành phẩm giảm 36,10%; Tủ bằng gỗ khác (trừ tủ bếp) giảm 28,36%; Bia đóng chai giảm 27,89%; Sợi từ bông (staple) nhân tạo có tỷ trọng của loại bông này dưới 85% giảm 27,18%;.…

-Về khu, cụm công nghiệp: Theo Quy hoạch phát triển Cụm công nghiệp (CCN) trên địa bàn tỉnh được phê duyệt đến năm 2020 có 62 CCN với tổng diện tích 3.106,5 ha, phân bổ trên địa bàn 07 huyện và thành phố Tân An và CCN Hải Sơn Đức Hòa Đông có diện tích 261,2 ha nằm ngoài QH 62 CCN (đang thực hiện thủ tục chuyển lên khu công nghiệp). Đến nay đã có 52 CCN với tổng diện tích 22.655,1 ha đã có chủ trương đầu tư/quyết định thành lập CCN Trong đó: 20 CCN với tổng diện tích 946,7 ha đã có chủ trương đất lúa hoặc không thuộc trường hợp trình Thủ tướng Chính phủ chủ trương đất lúa, đang thực hiện thủ tục giải phóng mặt bằng, xây dựng hạ tầng; 14 CCN, tổng diện tích 791,8ha chưa có chủ trương đất lúa của Thủ tướng Chính phủ;    Còn lại 10 CCN: ( 03 cụm công nghiệp Long Cang 1, 2, 3) chưa có chủ đầu tư, nhưng có dự án đã hoạt động hiện hữu từ trước; 02 CCN Tân Mỹ 1 (45ha) và Tân Mỹ 2 (42,4ha) chưa có doanh nghiệp đăng ký đầu tư, do vị trí quy hoạch không còn phù hợp với quy hoạch của địa phương; 03 CCN: Phát Hải (24ha), Hựu Thạnh – Liên Á (18,2ha), Vissan UBND tỉnh đã có quyết định bãi bỏ quyết định thành lập CCN, nhà đầu tư đang thực hiện thủ tục điều chỉnh mục tiêu đầu tư dự án; 02 CCN Mỹ Kim Long (45ha), Thanh Yến (49ha), UBND tỉnh đã có quyết định chấm dứt hoạt động dự án đầu tư hạ tầng CCN.  Từ đầu năm 2022 đến nay, các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh đã thu hút 31 dự án đầu tư thứ cấp vào CCN với  diện tích 35,9507 ha. Riêng trong tháng 11 Long An đã tiếp nhận 8 nhà đầu tư thứ cấp với diện tích 5,16459 ha. Lũy kế, 23 CCN hoạt động với tổng diện tích 1,337,50 ha đã đi vào hoạt động (tính luôn CCN Hải Sơn Đức Hòa Đông, diện tích 261,2ha); thu hút 688 dự án với tổng diện tích đất đã cho thuê 812,3131 ha. Tỷ lệ lấp đầy của các cụm công nghiệp hoạt động  đạt 87,56% (tính trên diện tích đất thương phẩm đã hoàn chỉnh hạ tầng). Hiện nay có khoảng 450 doanh nghiệp đang hoạt động tạo khoảng 34.000 việc làm cho người lao động.

Bên cạnh đó, tỉnh Long An còn có 37 khu công nghiệp (KCN) với tổng diện tích quy hoạch hơn 12.280 ha. Trong đó có 32 KCN đã được chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc cấp giấy chứng nhận đầu tư với diện tích hơn 10.170 ha. 24 KCN đủ điều kiện tiếp nhận đầu tư với diện tích đất đã cho thuê là 3.774ha/5.982,14 ha, tỷ lệ lấp đầy đạt 63,09 %; 18 KCN đã đi vào hoạt động với diện tích đất cho thuê hơn 3.510ha, đạt tỉ lệ lấp đầy 86,45%. Các KCN được thành lập trên địa bàn Tỉnh Long An đã góp phần thúc đẩy chuyển đối cơ cấu kinh tế tỉnh theo hướng tích cực, khu vực I (nông - lâm - ngư nghiệp chiếm 16,05%, giảm 36,26%), khu vực II (công nghiệp - xây dựng chiếm 51,15%, tăng 33,31%), khu vực III (dịch vụ chiếm 32,8%, tăng 2,95%), GDP bình quân là 80,08 triệu đồng, tăng 75,88 triệu đồng so với 25 năm trước khi mới thành lập khu công nghiệp. Có 36 quốc gia và vùng lãnh thổ vào đầu tư tại Long An. Trong đó có các nhà đầu tư lớn đến từ Hongkong với 853 triệu USD thuộc 77 dự án, Hàn Quốc có 805 triệu USD với 145 dự án, Nhật Bản có 767 triệu USD với 120 dự án, Singapore có 705 triệu USD với 39 dự án, Đài Loan có 608 triệu USD với 97 dự án, Vương quốc Anh có 378 triệu USD với 15 dự án, Trung Quốc có 358 triệu USD với 193 dự án , Mỹ 112 triệu USD với 17 dự án... Về quy mô các KCN tỉnh Long An hiện đứng thứ 03 trên toàn quốc (sau Đồng Nai, Bình Dương); về thu hút vốn đầu tư nước ngoài FDI đứng thứ 13 (sau Đồng Nai, Bình Dương, Bắc Ninh, Bà Rịa - Vũng Tàu, Tây Ninh, thành phố Hồ Chí Minh, Bắc Giang, Hà Nội, Hưng Yên, Hà Nam, Hải Dương, Vĩnh Phúc); về thu hút vốn trong nước đứng hàng thứ 03 (sau Bà Rịa – Vũng Tàu, thành phố Hồ Chí Minh) và dẫn đầu các tỉnh, thành phố vùng đồng bằng sông Cửu Long.

Với lợi thế là địa phương nằm ở cửa ngõ của vùng đồng bằng sông Cửu Long liền kề thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Long An là nút giao thông quan trọng trong việc giao thương hàng hóa và là điểm thu hút đầu tư hấp dẫn của nhiều doanh nghiệp trong những năm gần đây. Việc hình thành các KCN, khu kinh tế ở Long An đã góp phần quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đẩy mạnh thu hút vốn những KCN mới, mở rộng không gian đô thị, giải quyết việc làm cho người lao động.

Lũy kế từ khi có KCN đến nay thu hút được 1.762 dự án đầu tư, trong đó có 849 dự án vốn đầu tư nước ngoài (FDI) với vốn đầu tư mới và tăng vốn là 5,666 tỷ USD, chiếm 56,83% tổng vốn đầu tư FDI trên địa bàn tỉnh (9,970 tỷ USD) và 913 dự án trong nước với vốn đầu tư là 113.589,9 tỷ đồng, chiếm 50,93% tổng vốn đầu tư trong nước trên địa bàn tỉnh (223.000 tỷ đồng); giải quyết việc làm cho trên 179.714 lao động.

- Về hạ tầng năng lượng: Để phát triển năng lượng bền vững và đúng hướng, tỉnh Long An luôn đầu tư cho hạ tầng năng lượng nhằm đảm bảo nhu cầu tiêu thụ điện cho sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt. Hiện Long An đang vận hành 01 trạm biến áp 500KV (500KV Đức Hòa) 04 trạm 220 kV, 36 trạm 110 KV (22 trạm 110KV ngành điện; 06 trạm 110kV khách hàng; 8 trạm 110 KV Điện mặt trời); 5.167 km đường dây trung áp, 4.821 km đường dây hạ áp, 19.859 trạm biến áp 22KV; đang triển khai đầu tư xây dựng 01 trạm 500 kV Long An, 06 trạm 110kV (Hựu Thạnh 2, Tân Trụ, Tầm Vu 2, lắp máy T2 Đức Huệ, KCN Thuận Đạo, trạm 110KV Phước Lý (cầu tràm). Lũy kế từ đầu năm 2022 đến nay (30/7/2022) đã xóa được 2.172 điện kế dùng chung (Năm 2021 - 2022 Công ty Điện lực đã triển khai công tác xóa hộ câu phụ, triển khai các công trình đầu tư xây dựng lưới điện để tách khoảng 5.006 hộ câu phụ).  Đến nay trên địa bàn tỉnh đã có 08 dự án Nhà máy điện hoàn thành và phát điện thương mại (Tổng công suất 440,1MWp; diện tích 494,8ha); 01 dự án đang triển khai thực hiện đầu tư xây dựng (TTC Đức Huệ 2, công suất 49MWp), dự kiến đi vào hoạt động năm 2022. Hiện còn 10 dự án đã được Bộ Công Thương thẩm định nhưng chưa được bổ sung Quy hoạch phát triển điện lực (Tổng công suất 1.180 MWp). Ngoài ra Long An còn có Dự án Nhà máy nhiệt điện LNG Long An I, II (Cần Giuộc): đã được UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (Tổng công suất 3.000MW, diện tích 85ha), hiện đang lập các thủ tục đầu tư dự án theo quy định. Dự án Điện mặt trời áp mái: Đến nay, ngành điện đã nghiệm thu đóng điện và ký kết hợp đồng mua bán điện được 2.598 khách hàng, với tổng công suất 515,15 MWp. Dự án đốt rác phát điện Thạnh Hóa (Nhà máy đốt rác phát điện Tâm Sinh Nghĩa – Long An): Đã được UBND tỉnh cấp chủ trương đầu tư, hiện đang triển khai; công suất 500 tấn rác sinh hoạt/ngày sẽ thu hồi năng lượng dưới dạng điện năng (công suất 10 MW), diện tích 258.417 m2. Dự án Nhà máy điện sinh khối tỉnh Long An: Hiện đã được UBND tỉnh đồng ý chủ trương cho phép Liên doanh Công ty CP Tập đoàn T&T và Tập đoàn Erex được khảo sát thực tế tìm kiếm các vị trí tiềm năng xây dựng Nhà máy điện sinh khối khoảng 100MW trên địa bàn tỉnh để bổ sung quy hoạch (theo văn bản số 2468/UBND-KTTC ngày 23/3/2022).

-Về hoạt động xúc tiến thương mại: Hỗ trợ các mặt hàng nông sản của tỉnh kết nối tại Tp. Hồ Chí Minh thông qua Hội nghị kết nối cung cầu. Mời doanh nghiệp tham dự Hội nghị giải pháp xúc tiến xuất khẩu thông qua Amazon; tham dự Diễn đàn Thương mại Việt Nam Hoa Kỳ 2022. Tổ chức Tập huấn nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại. Tham gia: Triển lãm Quốc tế về Công nghiệp hỗ trợ & Chế biến chế tạo Việt Nam; Hội chợ thương mại quốc tế Việt-Trung; Hội nghị Kết nối cung cầu giữa Tp Hồ Chí Minh và các tỉnh, thành năm 2022. Hỗ trợ DN tham gia: Hội chợ triển lãm Festival Hoa Đà Lạt; Hội chợ Công nghiệp – Thương mại – Du lịch và sản phẩm OCOP tỉnh Bạc Liêu. Triển khai DN hưởng ứng tham gia “Tháng khuyến mại tập trung quốc gia năm 2022- Vietnam Grand Sale 2022”. Xây dựng bộ  thương hiệu theo xu hướng quốc tế cho các sản phẩm tiêu biểu của tỉnh Long An trên môi trường trực tuyến. Tổ chức Chương trình Hội nghị đào tạo Thương mại điện tử. Góp ý xây dựng Sàn giao dịch thương mại điện tử tỉnh Long An.

2.Thương mại

-Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tháng 11/2022 ước đạt 8.163,44 tỷ đồng, tăng 1,36% so với tháng trước, tăng 10,83% so với cùng kỳ. Lũy kế 11 tháng 2022 ước khoảng 94.141,8 tỷ đồng, tăng 22,33% so với cùng kỳ, đạt 97,66% so kế hoạch. Trong đó, doanh thu bán lẻ hàng hóa ước đạt 62.829,59 tỷ đồng, tăng 19,18% so cùng kỳ; doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành ước đạt 6.063,09 tỷ đồng, tăng 31,52% so cùng kỳ; doanh thu dịch vụ khác ước đạt 25.249,13 tỷ đồng, tăng 28,65% so cùng kỳ.

-Kim ngạch xuất khẩu tháng 11/2022 ước khoảng 555 triệu USD tăng 0,7% so với cùng kỳ; ước xuất khẩu 11T/2022 đạt 6.485,06 triệu USD, tăng 17,3% so với cùng kỳ, đạt 101,33% so với Kế hoạch. Kim ngạch nhập khẩu tháng 11/2022 khoảng 400 triệu USD tăng 1,44% so với cùng kỳ; Ước nhập khẩu 11T/2022 đạt 4.772,35 triệu USD, tăng 3,64% so với cùng kỳ, đạt 95,45% so với kế hoạch.

-Hoạt động thương mại biên giới tháng 11/2022: Kim ngạch hàng hóa XNK theo hợp đồng thương mại đạt 1.271.367 USD, giảm 77% so với cùng kỳ (trong đó, xuất khẩu đạt 1.044.112 USD, giảm 53% so cùng kỳ; nhập khẩu đạt 227.255 USD, giảm 93% so cùng kỳ). Lũy kế đến nay, kim ngạch XNK đạt 34,77 triệu USD, giảm 40,9% so cùng kỳ, trong đó xuất khẩu đạt 16,63 triệu USD, giảm 32% so cùng kỳ; nhập khẩu đạt 18,14 triệu USD, giảm 47,2% so cùng kỳ.

Hạ tầng thương mại: Hiện nay, toàn tỉnh có 125 chợ, trong đó có 107 chợ nông thôn; 07 siêu thị (04 siêu thị kinh doanh tổng hợp, 03 siêu thị điện máy); 01 Trung tâm thương mại Vincom Plaza; 242 Cửa hàng tiện ích (Bách Hóa Xanh: 91; Điện máy xanh + TGDĐ: 90; San Hà: 20; Winmart+: 10; Salon ô tô: 06; Co.op Food: 03, Con Cưng: 22); 472 cửa hàng kinh doanh xăng dầu; 03 kho xăng dầu; 02 dự án Logistics; 01 thương nhân phân phối xăng dầu; 18 thương nhân kinh doanh mua bán LPG; 02 thương nhân bán buôn rượu; 09 thương nhân bán buôn thuốc lá.

3. Nhận xét chung

Xuất phát từ tình hình giá cả xăng dầu có nhiều biến động, Sở Công Thương đã tập trung triển khai nhiều giải pháp nhằm đảm bảo đủ nguồn xăng dầu để phục vụ sản xuất và sinh hoạt người dân. Mặc dù cước chi phí vận tải vẫn còn cao, giá nguyên liệu đầu vào không ổn định làm ảnh hưởng đến nhiều ngành, lĩnh vực hoạt động sản xuất, kinh doanh, tuy nhiên tình hình sản xuất công nghiệp vẫn tiếp tục phát triển ổn định và đạt tăng trưởng khá so với cùng kỳ (IIP 11T/2022 tăng 9,68% so với cùng kỳ). Nhận định thời gian tới hoạt động sản xuất của doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng nhiều bởi tình trạng lạm phát trên thế giới dẫn đến thắt chặt tiêu dùng (các đơn hàng sản xuất đang bắt đầu giảm dần làm cho doanh nghiệp cắt giảm lao động, thời gian làm việc để duy trì hoạt động), cũng như tín dụng của các ngân hàng; trên cơ sở đó Sở đã chủ động tham mưu Tổ chức Đoàn khảo sát tìm hiểu tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm kịp thời đề xuất UBND tỉnh các giải pháp hỗ trợ tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh; triển khai các hoạt động tham gia “Tháng khuyến mại tập trung quốc gia năm 2022- Vietnam Grand Sale 2022” nhằm kích cầu tiêu dùng7, đóng góp vào tăng trưởng khu vực III.

4. Giải pháp, nhiệm vụ chủ yếu trong thời gian tới

-Tiếp tục thực hiện và báo cáo kết quả triển khai Kế hoạch số 99/KH-UBND ngày  2/7/2017 của UBND tỉnh về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Triển khai thực hiện Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 16/9/2022 về ổn định kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng. Tổ chức Đoàn kiểm tra tiến độ khắc phục của 03 thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo (theo kết luận Đoàn kiểm tra Bộ Công Thương) và hậu kiểm tra kho chứa cơ sở xay xát theo Nghị định 107/2018/NĐ-CP (01 thương nhân). Báo cáo: Tình hình xây dựng, triển khai thực thi Kế hoạch thực hiện các Hiệp định CPTPP, Hiệp định EVFTA và Hiệp định UKVFTA năm 2022; Kết quả thực hiện Kế hoạch triển khai các giải pháp khôi phục chuỗi cung ứng xuất khẩu và đẩy mạnh xúc tiến xuất khẩu nông, lâm, thủy sản sau dịch Covid-19; kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất tiêu dùng bền vững; Kết quả khảo sát hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp năm 2022.

-Tổ chức lớp tập huấn kiến thức bảo vệ môi trường và kiến thức an toàn thực phẩm trên địa bàn huyện Đức Huệ. Triển khai các nội dung thực hiện “Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh Long An - Bản cập nhật năm 2022”. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, báo cáo tình hình đầu tư các CCN đang triển khai, kịp thời tham mưu UBND tỉnh giải pháp tháo gỡ khó khăn, đề xuất giải pháp đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các CCN trong năm 2022. Tiếp nhận đăng ký tham gia Chương trình phát  triển công nghiệp hỗ trợ năm 2023.

- Xây dựng Kế hoạch, chỉ thị triển khai thực hiện các giải pháp bình ổn thị trường dịp Tết Nguyên đán Quý Mão. Đề nghị các sở, ngành, địa phương tăng cường kiểm tra, giám sát, yêu cầu đảm bảo nguồn cung ứng và duy trì hoạt động kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh. Tham mưu UBND tỉnh: Kế hoạch tổ chức các hoạt động hưởng ứng Ngày Quyền của người tiêu dùng Việt Nam năm 2023; Xin chủ trương Tổ chức Đại hội Hội Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tỉnh nhiệm kỳ 2022-2027; ủy quyền tiếp và làm việc với Đoàn công tác liên ngành kiểm tra của Bộ Công Thương. Đăng ký nhu cầu sử dụng vốn sự nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới năm 2023. Tổ chức Hội thảo thúc đẩy phát triển hạ tầng thương mại biên giới Việt Nam (tại TX Kiến Tường).

-Tổ chức Đại hội Hội Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tỉnh. Xây dựng dự thảo Kế hoạch Phòng, chống thiên tai tỉnh Long An, giai đoạn 2021 – 2025. Đề xuất UBND tỉnh về việc cấp Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu do vi phạm chỉ giới xây dựng. Tổng hợp báo cáo các hệ thống phân phối, nhãn hiệu hàng hóa và hoạt động mua bán LPG chai của các doanh nghiệp. Làm việc với các đơn vị đầu mối, phân phối để triển khai ký cam  kết đảm bảo nguồn cung xăng dầu.

- Hướng dẫn thực hiện và xét công nhận Tiêu chí về điện trong Bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng nông thôn mới và nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 – 2025. Theo dõi tiến độ đầu tư dự án năng lượng mặt trời TTC Đức Huệ 2; Dự án NM Nhiệt Điện Long An I và II; tình hình bổ sung Quy hoạch các dự án NM ĐMT vào quy hoạch phát triển điện lực.

-Tham mưu UBND tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định, đánh giá các đề án thuộc Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh. Ban hành Kế hoạch Bảo vệ môi trường ngành công thương năm 2022 (Điều chỉnh lần 2). Xem xét điều chỉnh tiến độ đầu tư các CCN: Tân Tập, Tân Mỹ, Đông Quang, Long Phụng, Minh Hưng. Giải quyết đề nghị tài trợ lập quy hoạch chi tiết 1/500 Dự án CCN Lộc Giang 1 và 2. Triển khai Phương án quản lý, duy tu, bảo dưỡng thường xuyên hạ tầng kỹ thuật CCN Đức Hòa Hạ; hướng dẫn chủ đầu tư thực hiện các thủ tục giải quyết các tồn đọng của CCN Hoàng Gia; Làm việc chủ đầu tư hạ tầng CCN Kiến Thành. Báo cáo: Kết quả thực hiện Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 13/4/2020 về tiếp tục tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trong tình hình mới năm 2022; Kết quả triển khai thực hiện Đề án “Nâng cao nhận thức cộng đồng và Quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng đến năm 2030”.

-Tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh tên trụ đấu nối đường dây 110kV cấp điện trạm biến áp 110kV Thủ Thừa 2. Tổ chức kiểm tra về thực hiện nghiêm các quy định về đầu tư, xây dựng, PCCC các dự án Điện mặt trời máy nhà. Kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình (Trạm 110 Nam Tân Tập, 110kV Cần Giuộc, Đức Hòa 3; 110kV Thủ Thừa; 110kV Hựu Thạnh 2); Kiểm tra các công trình áp dụng theo Nghị định 14/2014/NĐ-CP của Chính phủ. Tham gia Đoàn khảo sát nhu cầu xây dựng nhà trẻ liền kề điểm dân cư biên giới. Báo cáo tiến độ thực hiện vấn đề điện, nước phục vụ sinh hoạt và sản xuất ở nông thôn.

-Tập trung tổ chức thành công Hội chợ triển lãm ngành Công Thương khu vực ĐBSCL - Long An năm 2022 (từ 02/12-08/12). Tổ chức Đoàn tham gia Hội chợ Xuất nhập khẩu và mỗi tỉnh một sản phẩm Campuchia năm 2022 (15/12- 18/12/2022. Tham gia Triển lãm sản phẩm công nghiệp hỗ trợ Việt Nam VSIF 2022. Mời DN tham gia "Ngày hội Cua Cà Mau lần thứ I năm 2022" và "Hội chợ mua sắm khuyến mại kích cầu tiêu dùng hàng Việt nam – Thái Lan và kết nối các sản phẩm OCOP". Hỗ trợ các mặt hàng nông sản của tỉnh kết nối tại Tp. Hồ Chí Minh thông qua Hội nghị kết nối cung cầu. Mời doanh nghiệp tham dự Hội nghị giải pháp xúc tiến xuất khẩu thông qua Amazon; tham dự Diễn đàn Thương mại Việt Nam Hoa Kỳ 2022.

-Tổ chức Tập huấn nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại. Tham gia: Triển lãm Quốc tế về Công nghiệp hỗ trợ & Chế biến chế tạo Việt Nam;  Hội chợ thương mại quốc tế Việt-Trung; Hội nghị Kết nối cung cầu giữa Tp Hồ Chí Minh và các tỉnh, thành năm 2022. Hỗ trợ DN tham gia: Hội chợ triển lãm Festival Hoa Đà Lạt; Hội chợ Công nghiệp – Thương mại – Du lịch và sản phẩm OCOP tỉnh Bạc Liêu.

-Ban hành Kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp năm 2023. Lập thủ tục tiến hành Thanh chuyên ngành về lĩnh vực an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (an toàn hóa chất), hóa chất./.

Đinh Thị Bích Liên

Phòng Thông tin, Thư viện và Xúc tiến Thương mại - VIOIT

TIN KHÁC