Sau hơn 25 năm tái lập tỉnh, cùng với sự quyết tâm, nỗ lực của toàn thể hệ thống chính trị tỉnh, tỉnh Vĩnh Phúc đã đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận trong công tác thu hút đầu tư với những điểm sáng ấn tượng tạo nguồn lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội địa phương một cách vượt bậc. Nếu năm 1998, trên địa bàn tỉnh chỉ thu hút được 8 dự án có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) và 01 dự án có vốn đầu tư trong nước (DDI), thì tính (lũy kế) đến hết năm 2022, trên địa bàn tỉnh có 450 dự án FDI với tổng vốn đầu tư 7,53 tỷ USD thuộc 20 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới và 828 dự án DDI với tổng vốn đầu tư 125 nghìn tỷ đồng.
Để đáp ứng nhu cầu tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững cũng như chuyển dịch mô hình tăng trưởng và cơ cấu kinh tế từ chiều rộng sang chiều sâu, từ hàm lượng công nghệ và giá trị gia tăng thấp sang hàm lượng công nghệ và giá trị gia tăng cao hơn, hoạt động thu hút đầu tư của tỉnh trong thập niên thứ 3 của thế kỷ 21 cũng được điều chỉnh theo hướng chủ động, tích cực, trọng tâm, trọng điểm tập trung vào những ngành nghề, lĩnh vực mũi nhọn, trên cơ sở hợp tác chặt chẽ, hiệu quả với các đối tác đầu tư chiến lược, tỉnh đã phê duyệt Đề án thu hút các nhà đầu tư chiến lược đến đầu tư tại tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030 theo quyết định số 822/QĐ-UBND ngày 17 tháng 4 năm 2023 với các mục tiêu cụ thể như:
- Thu hút thêm vốn đầu tư từ khu vực FDI từ 2,0-2,5 tỷ USD, từ khu vực DDI từ 20-25 nghìn tỷ đồng.
- Hoàn thành các mục tiêu cụ thể nêu tại Kế hoạch số 157-KH/TU ngày 08/11/2019 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 50-NQ/TW ngày 20 tháng 8 năm 2019 của Bộ Chính trị về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác ĐTNN đến năm 2030;
- Nâng cao tỷ lệ vốn đầu tư đăng ký của các quốc gia và vùng lãnh thổ trong một số khu vực trong tổng số vốn ĐTNN của tỉnh lên hơn 80% đến năm 2030, bao gồm: Châu Á: Hàn Quốc, Nhật Bản, Singapore, Trung Quốc, Đài Loan (Trung Quốc), Malaysia, Thái Lan, Ấn Độ, Indonesia; Châu Âu: Pháp, Đức, Ý, Tây Ban Nha, Liên bang Nga, Anh, Thụy Điển; Châu Mỹ: Hoa Kỳ; Châu Úc: Australia.
- Thu hút thêm từ 01-05 tập đoàn đa quốc gia thuộc nhóm 500 Tập đoàn lớn nhất thế giới do Tạp chí Fortune (Hoa Kỳ) xếp hạng đầu tư vào tỉnh Vĩnh Phúc;
- Kêu gọi các tập đoàn kinh tế lớn có tiềm lực tài chính, các doanh nghiệp thuộc Top 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam (VNR500) đầu tư các dự án vào tỉnh trong các lĩnh vực, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ, lĩnh vực nông nghiệp, thương mại dịch vụ.
Đề án cũng đưa ra định hướng cụ thể đối với từng lĩnh vực, chuỗi ngành cung ứng ưu tiên thu hút đầu tư vào tỉnh Vĩnh Phúc thời kỳ 2023-2030
1. Công nghiệp chế biến, chế tạo
Tập trung thu hút các dự án đầu tư vào các khu công nghiệp, nâng cao tỷ lệ lấp đầy ở các khu công nghiệp, hình thành khu công nghiệp chuyên ngành mới bao gồm điện tử, bán dẫn, dược phẩm. Gắn phát triển công nghiệp với bảo vệ môi trường theo hướng Net-Zero; xử lý triệt để tình trạng ô nhiễm môi trường tại các khu, cụm công nghiệp.
(*) Chuỗi ngành công nghiệp máy tính, điện thoại thông minh và điện tử
Thu hút các tập đoàn đa quốc gia nắm giữ đầu chuỗi, nhất là hai đầu chuỗi (thiết kế, R&D và marketing, quản lý thương hiệu) và các công ty sản xuất theo hợp đồng chính của các chuỗi giá trị toàn cầu trong lĩnh vực công nghiệp chế tạo công nghệ cao, trong đó ưu tiên thu hút các dự án công nghiệp sản xuất các sản phẩm chủ lực tham gia hiệu quả và cạnh tranh trong chuỗi giá trị toàn cầu, gồm: sản xuất, chế tạo linh kiện và thiết bị điện tử; linh kiện và thiết bị điện, trong đó ưu tiên sản xuất các sản phẩm điện tử công nghiệp, điện tử viễn thông, máy tính thương hiệu Việt Nam, điện thoại di động, linh kiện điện tử phục vụ sản xuất và xuất khẩu.
Máy tính: tập trung thu hút các doanh nghiệp Mỹ và Nhật Bản nằm trong chuỗi giá trị toàn cầu về máy tính (R&D, thiết lập công nghệ nguồn, tiêu chuẩn, thương hiệu, phân phối), các nhà cung ứng về thiết kế, R&D và sản xuất linh kiện cốt lõi của ngành chủ yếu là doanh nghiệp Mỹ và Đài Loan (AMD, Texas Instruments, Seagate, Taiwan Electrical and Mechanical); Ở phân khúc thấp hơn trong chuỗi là các doanh nghiệp Đài Loan quản lý chuỗi sản xuất, lắp ráp với tư cách nhà cung ứng thầu phụ chính (OEM: Foxconn, Quanta, Compal).
Điện thoại thông minh và các sản phẩm điện tử khác: ưu tiên, khuyến khích các doanh nghiệp FDI đang đầu tư sản xuất tại Vĩnh Phúc (và Việt Nam) kêu gọi các công ty cung ứng đầu tư sản xuất tại Vĩnh Phúc như quan tâm và hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi tối đa để Compal mở rộng hoạt động sản xuất cũng như nhanh chóng tập trung các nỗ lực xúc tiến đầu tư với Quanta Computer- nhà thầu số 3 thế giới về sản lượng sản xuất máy tính xách tay; Nghiên cứu, học tập mô hình Quanta đã xây dựng tại Thượng Hải thông qua việc hỗ trợ, cung cấp ưu đãi để Quanta thành lập tổ hợp Quanta Vĩnh Phúc Manufacturing City tập trung vào sản phẩm máy tính notebook và các sản phẩm điện toán đám mây; Tập trung thu hút các tập đoàn lớn (như Vsmart, Viettel, VNPT) và các dự án sản xuất sản phẩm CNHT, nhằm tạo dựng hệ thống doanh nghiệp cung ứng, hình thành mạng lưới sản xuất trên địa bàn tỉnh; Chủ động tiếp cận các tập đoàn đầu chuỗi trong ngành máy tính, điện thoại, thiết bị điện tử cùng danh sách các nhà cung cấp của các tập đoàn đầu chuỗi này để xúc tiến đầu tư.
(2) Công nghiệp bán dẫn
Tập trung thu hút các nhà đầu tư nước ngoài, đặc biệt là các nhà đầu tư Đài Loan và Hàn Quốc, trong phân khúc lắp ráp, kiểm tra và đóng gói (ATP); Chủ động tiếp xúc và thu hút Samsung quan tâm chuyển dịch nhà máy sản xuất chip nhớ tại Trung Quốc về Vĩnh Phúc; Nghiên cứu xây dựng thiết kế cấu phần hỗ trợ kinh phí đảm bảo nguồn nước tuần hoàn và năng lượng tái tạo độc lập, ổn định cho trung tâm công nghiệp sản xuất chế tạo chất bán dẫn tại tỉnh để thu hút được các nhà đầu tư chiến lược trong lĩnh vực này.
(3) Ô tô, xe máy điện
Đẩy mạnh thu hút các nhà đầu tư nước ngoài vào đầu tư trong lĩnh vực ô tô, xe máy điện nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững phù hợp với xu hướng chung của thế giới: trung hòa carbon, giảm khí thải từ ngành vận tải. Thu hút đầu tư phát triển lĩnh vực sản xuất và phụ trợ xe điện và từng bước trở thành một “Trung tâm sinh thái sản xuất ô tô hàng đầu ở khu vực phía Bắc”.
Tiếp tục hỗ trợ chặt chẽ với Toyota và Honda triển khai các kế hoạch thay thế dòng xe chạy nhiên liệu hóa thạch bằng các dòng xe chạy điện.
Chủ động tiếp cận các tập đoàn và nhà đầu tư Trung Quốc như CATL, BYD, CALB, Guoxuan, Sunwoda, Svolt đang chi phối thị trường sản xuất pin sạc điện công suất cao toàn cầu và có động lực chuyển dịch sản xuất theo chiến lược Trung Quốc +1 để tránh các tác động tiêu cực của chiến tranh thương mại cũng như đứt gãy chuỗi cung ứng. Bên cạnh đó đẩy mạnh thu hút các nhà đầu tư Hàn Quốc, Nhật Bản như LG Energy Solution, Panasonic, SK On và Samsung SDI, là các nhà đầu tư có thị phần pin sạc điện công suất cao khá lớn (sau các doanh nghiệp Trung Quốc).
Để hoàn thành các mục tiêu và định hướng trên, đề án cũng đưa giải pháp thu hút các nhà đầu tư chiến lược đến đầu tư tại tỉnh:
1. Nhóm giải pháp nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi, thu hút nhà đầu tư chiến lược
1.1. Các giải pháp về ưu đãi đầu tư
Để có thể tạo điều kiện cho các nhà đầu tư được hưởng ưu đãi khi đầu tư vào Vĩnh Phúc có tính cạnh tranh so với các quốc gia khác, địa phương khác, cần nghiên cứu xây dựng cơ chế vận động chính sách ở các Bộ ngành Trung ương nhằm tạo sự đồng bộ, thống nhất, trong đó có lĩnh vực thu hút đầu tư nhằm tạo động lực cho phát triển kinh tế xã hội.
Bên cạnh đó, xây dựng một số gói ưu đãi cho đối với từng nhà đầu tư, từng lĩnh vực cần thu hút đầu tư (đặc biệt khuyến khích đầu tư).
1.2. Các giải pháp thu hút đầu tư có tính cạnh tranh khác
Bên cạnh các ưu đãi về thuế, tiếp cận đất đai và hạ tầng kỹ thuật, các giải pháp khác bổ sung để thu hút đầu tư cần chú ý để có thể thu hút được các tập đoàn đa quốc gia, các công ty lớn đầu tư trên địa bàn tỉnh, như phát triển hạ tầng xã hội để đáp ứng nhu cầu sinh sống lâu dài của người lao động, chuyên gia; tạo điều kiện phát triển công nghiệp và dịch vụ phụ trợ, KHCN và môi trường đổi mới sáng tạo; củng cố khả năng liên kết giữa hoạt động sản xuất đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài với các doanh nghiệp trong nước, đặc biệt trên địa bàn tỉnh:
a) Phát triển hạ tầng xã hội
Hoàn thành và công khai, đầy đủ Quy hoạch tỉnh Vĩnh Phúc thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
b) Phát triển công nghiệp và dịch vụ phụ trợ
Tạo điều kiện thuận lợi để các nhà đầu tư trong địa bàn tỉnh cũng như ở các địa phương gần Vĩnh Phúc có thể dễ dàng liên kết, hợp tác sản xuất.
c) Thúc đẩy hoạt động khoa học, công nghệ (KHCN), đổi mới sáng tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Xây dựng cơ chế thu hút tổ chức giáo dục, tổ chức dạy nghề có chất lượng, uy tín ở trong và ngoài nước đầu tư vào Vĩnh Phúc hoặc liên kết đào tạo với các tổ chức giáo dục, tổ chức dạy nghề đang hoạt động trên địa bàn tỉnh, đặc biệt thu hút các hoạt động giáo dục, dạy nghề phục vụ cho sự phát triển các ngành, lĩnh vực mà Vĩnh Phúc đặt mục tiêu thu hút đầu tư.
Xây dựng các cơ chế khuyến khích bằng tài chính, cơ chế ưu đãi, hỗ trợ dựa trên thẩm quyền và khả năng hỗ trợ của tỉnh cho các tổ chức giáo dục, tổ chức dạy nghề, các mô hình liên kết đào tạo nghề giữa các cơ sở giáo dục, dạy nghề với doanh nghiệp phù hợp với Luật Giáo dục nghề nghiệp.
Xây dựng cơ chế, biện pháp để thu hút các chuyên gia, nhà khoa học, những người làm công tác quản lý cấp trung và cấp cao ở nước ngoài, các địa phương khác đến làm việc tại Vĩnh Phúc theo các quy định pháp luật, trong đó bao gồm việc cải tiến các thủ tục hành chính về cấp giấy phép lao động, thị thực nhập cảnh, lưu trú dài hạn cho các chuyên gia, nhà khoa học, nhà đầu tư nước ngoài và gia đình của họ.
Xây dựng các biện pháp khuyến khích và tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc đối với các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động KHCN, quỹ phát triển KHCN của doanh nghiệp theo quy định của Luật Khoa học công nghệ và pháp luật liên quan.
Tăng cường các hoạt động chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh để làm tạo điều kiện thuận lợi về thể chế, công nghệ, năng lực con người cho việc phát triển các hoạt động đầu tư trong lĩnh vực công nghệ cao, đặc biệt phát huy hiệu quả Bộ chỉ số đánh giá Chuyển đổi số tỉnh Vĩnh Phúc và thực hiện thành công Kế hoạch chuyển đổi số, phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030.
Nâng cao và tăng cường tính chuyên nghiệp của các nhà đầu tư hạ tầng.
d) Nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp và hàng hóa của tỉnh:
Để tăng cường tính kết nối giữa hoạt động đầu tư nước ngoài với các hoạt động sản xuất, dịch vụ trên địa bàn tỉnh, các cơ quan liên quan cần thực hiện:
Triển khai có hiệu quả Đề án số 776/ĐA-UBND ngày 09/2/2022 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về hỗ trợ kết nối, liên kết, hợp tác giữa doanh nghiệp của tỉnh với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp và các doanh nghiệp nước ngoài, từng bước tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu.
Tăng cường các hoạt động nâng cao nhận thức, hiểu biết của cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh về các quy định, tiêu chuẩn kỹ thuật về hàng hóa, lao động, môi trường, quy tắc xuất xứ, chỉ dẫn thương mại và xây dựng các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh trong việc thực hiện các thủ tục hành chính, đáp ứng các điều kiện về tiêu chuẩn kỹ thuật về hàng hóa, lao động, môi trường, quy tắc xuất xứ, chỉ dẫn thương mại trong hội nhập kinh tế quốc tế để vận dụng tối đa các lợi ích và yêu cầu của các hiệp định thương mại tự do: EVFTA, EVIPA, UKFTA, Hiệp định thương mại Việt Nam-Hàn Quốc (VKFTA), Hiệp định đối tác kinh tế Nhật Bản (VJEPA)… và các xu hướng kinh quản trị kinh doanh toàn cầu mới như: Môi trường-Xã hội-Quản trị (ESG), Kinh doanh có trách nhiệm (B+HR)[… Khuyến khích các hoạt động chia sẻ thông tin, cam kết hành động chung về quản trị kinh doanh hiện đại giữa các doanh nghiệp để bảo vệ môi trường và quyền lợi của người lao động.
Xây dựng và cập nhật danh mục nguyên liệu, sản phẩm mà tỉnh có lợi thế, có mong muốn được hợp tác đầu tư với nước ngoài, có tính chiến lược để chủ động xúc tiến đầu tiến đầu tư, thu hút hợp tác giữa nhà đầu tư nước ngoài với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Chú trọng tập trung vào các sản phẩm, công nghệ sản xuất ít tác động xấu tới môi trường, có khả năng tái chế, giảm phát thải theo hướng Net-Zero.
2. Nhóm giải pháp về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh
2.1. Tạo môi trường thuận lợi về thủ tục hành chính, minh bạch và phòng ngừa rủi ro tham nhũng
2.2. Đổi mới phương pháp thu hút đầu tư có chọn lọc
2.3. Xây dựng các công cụ thu hút đầu tư có chọn lọc
Tỉnh cần xây dựng một số công cụ phục vụ cho các hoạt động thu hút dòng vốn đầu tư có chọn lọc, bao gồm dòng vốn đầu tư mới và dòng vốn đầu tư tại chỗ.
Bộ công cụ về theo dõi, giải quyết vướng mắc, khiếu nại và vi phạm của nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử về hoạt động đầu tư, thu hút đầu tư của tỉnh Vĩnh Phúc.
2.4. Kiện toàn bộ máy làm công tác xúc tiến đầu tư theo hướng tổ chức lại chức năng, nhiệm vụ và bộ máy.
3. Nhóm giải pháp về tiếp tục tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư trên địa bàn; chủ động hỗ trợ các nhà đầu tư tháo gỡ khó khăn, vướng mắc.
3.1. Về quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư
3.2. Về hỗ trợ các nhà đầu tư và giải quyết các khó khăn, vướng mắc./.
Ngô Mai Hương
Phòng Thông tin và xúc tiến thương mại - VIOIT