Đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa tỉnh Thái Bình giai đoạn 2021- 2025, định hướng đến năm 2030

TIN TỨC

Viện Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách Công Thương

Trang chủ >> Tin tức

Đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa tỉnh Thái Bình giai đoạn 2021- 2025, định hướng đến năm 2030

03/03/2023

Thái Bình là một tỉnh đồng bằng nằm ở khu vực phía Nam Sông Hồng, có vị trí quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội và củng cố quốc phòng - an ninh của cả vùng; nằm trong khu vực ảnh hưởng trực tiếp của tam giác tăng trưởng kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Trong những năm qua, Thái Bình đã có những bước phát triển mạnh mẽ về kinh tế - xã hội, cơ cấu kinh tế phát triển chủ yếu trong lĩnh vực  nông, lâm nghiệp và thủy sản; công nghiệp và dịch vụ có sự dịch chuyển, nhưng chưa chiếm tỷ trọng lớn, chưa phát huy được tiềm năng, lợi thế của tỉnh.

Tình hình kinh tế trong giai đoạn 2016-2020 có những bước phát triển toàn diện, đạt nhiều thành tựu quan trọng như tổng giá trị sản xuất công nghiệp trong giai đoạn 2016-2020 đạt 285.975 tỷ đồng, tăng bình quân 14,3%/năm, cao hơn so với mục tiêu Đại hội Đảng bộ tỉnh Thái Bình lần thứ XIX là 13,5%/năm. Tổng kim ngạch xuất khẩu 5 năm 2016-2020 ước đạt 7.413,3 triệu USD, tăng bình quân 2,7%/năm. Tổng kim ngạch nhập khẩu 5 năm 2016-2020 ước đạt 6.649,6 triệu USD, tăng bình quân 1,6%/năm. Thị trường xuất khẩu ổn định, các thị trường xuất khẩu chủ yếu là Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, ASEAN, EU, Mỹ... Mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Thái Bình chủ yếu là dệt may, xơ, sợi bông, da giày…

Để góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, phát triển sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; giải quyết nhu cầu việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động, mới đây, UBND tỉnh đã ký Quyết định số 507/QĐ-UBND ngày 9 tháng 3 năm 2022 phê duyệt Đề án đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa tỉnh Thái bình giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 với các nội dung chính như sau:

I. Mục tiêu

Phát triển xuất khẩu hàng hoá với tốc độ tăng trưởng cao và bền vững, làm động lực thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm. Chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu theo hướng đẩy mạnh xuất khẩu những mặt hàng có giá trị gia tăng cao, tăng sản phẩm chế biến, chế tạo thông qua việc đầu tư cho sản xuất mặt hàng xuất khẩu địa phương, hạn chế xuất khẩu sản phẩm thô. Chủ động và tích cực tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu của sản phẩm xuất khẩu, đặc biệt hàng hóa xuất khẩu là thế mạnh của tỉnh. Huy động mọi nguồn lực trong và ngoài nước theo hướng xã hội hóa để phát triển sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu có chất lượng cao.Các mục tiêu cụ thể: 

+ Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trên địa bàn tỉnh đến năm 2025 đạt 2.759,9 triệu USD, tương ứng với tốc độ tăng bình quân từ 10,5%/năm. 

+ Ổn định và đảm bảo tăng trưởng ở mức cao với các thị trường như Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Mỹ và EU. 

+ Tỷ lệ kim ngạch xuất khẩu so với GRDP của tỉnh đạt trên 50% đến năm 2025. 

+ Nhóm hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp chiếm tỷ trọng 95- 96% trong tổng kim ngạch xuất khẩu; nhóm hàng nông, thủy hải sản chiếm 2,5%. 

II. Định hướng 

1. Định hướng về sản phẩm xuất khẩu chủ lực: 

* Giai đoạn 2021 - 2025: Các sản phẩm chủ lực là những mặt hàng có thế mạnh, có sức tiêu thụ ổn định, thị trường đa dạng, có lợi thế cạnh tranh: May mặc, da giày, xơ, sợi, linh kiện, phụ tùng, sản phẩm kim loại, một số mặt hàng nông nghiệp như gạo, nghêu, rutin hòe... 

- Đối với hàng hóa nông sản xuất khẩu: Chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu theo hướng tập trung một số ngành nông sản thực phẩm, thủy hải sản, chế biến nông sản nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, quy cách sản phẩm phù hợp với thị trường tiêu thụ. Đặc biệt, cần tập trung nâng cao khâu chế biến, bảo quản nông sản. 

- Đối với các sản phẩm chế biến chế tạo: Chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, khuyến khích xuất khẩu sản phẩm chế biến và chế tạo, các loại sản phẩm có hàm lượng công nghệ và chất xám cao; tăng tỷ trọng hàng công nghiệp, đặc biệt là hàng công nghiệp chế tạo như linh kiện và thiết bị ngoại vi; điện tử, viễn thông, vật liệu xây dựng... Xác định phát triển xuất khẩu các mặt hàng mới phù hợp với xu hướng của thị trường thế giới và lợi thế của Thái Bình giai đoạn 2021 - 2025. Các mặt hàng mới là các mặt hàng chế tạo công nghệ trung bình và công nghệ cao (thiết bị điện tử, cơ khí, máy móc, đồ trang trí nội thất ...); tập trung phát triển các mặt hàng này trên cơ sở thu hút mạnh đầu tư trong nước và nước ngoài. 

- Tăng cường liên kết theo chuỗi giá trị từ sản xuất - chế biến - tiêu thụ; chuyển dịch cơ cấu sản phẩm chế biến theo hướng nâng cao tỷ trọng các sản phẩm có giá trị gia tăng, nâng cao chất lượng, an toàn thực phẩm, hạ giá thành sản phẩm trên cơ sở áp dụng các giải pháp về khoa học công nghệ. 

* Định hướng đến năm 2030: Nâng quy mô công suất các nhà máy và đổi mới công nghệ, năng lực sản xuất, thiết kế sản phẩm (đối với lĩnh vực dệt may, da giày). Tiếp tục duy trì và hỗ trợ phát triển các sản phẩm chủ lực truyền thống có kim ngạch xuất khẩu và tốc độ tăng trưởng cao, tạo nhiều công ăn việc làm, đóng góp ngân sách lớn cho tỉnh; trong đó tạo mọi điều kiện để các sản phẩm này tham gia sâu hơn vào chuỗi giá trị toàn cầu. 

2. Định hướng về thị trường xuất khẩu gắn với mặt hàng xuất khẩu chủ lực:

* Giai đoạn 2021- 2025: 

- Phù hợp định hướng phát triển xuất khẩu chung của cả nước, đó là: Mở rộng và đa dạng hoá thị trường xuất khẩu, củng cố và phát triển các thị trường đã có và tìm kiếm thêm các thị trường, bạn hàng mới, giảm xuất khẩu qua các thị trường trung gian. Tận dụng các Hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam đã ký kết để phát triển thị trường xuất khẩu hàng hóa. 

- Củng cố và mở rộng thị phần hàng hóa xuất khẩu của tỉnh tại những thị trường truyền thống; tạo bước đột phá mở rộng các thị trường xuất khẩu mới có tiềm năng. 

- Chú trọng phát triển các thị trường trọng điểm trong khu vực và có nhiều tiềm năng mở rộng tại các nước Đông Nam Á, Đông Bắc Á (Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc), tại Đông Âu (Nga...). 

* Định hướng đến năm 2030: Tiếp tục tận dụng tốt các điều kiện thuận lợi về tiếp cận thị trường và cắt giảm thuế quan ngày càng sâu hơn của các đối tác để mở rộng thị trường, đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng hoá của tỉnh tới các thị trường mà Việt Nam là thành viên (WTO, AFTA, ACFTA, AANZFTA, AKFTA, AIFTA, AJCEP) và thị trường mà Việt Nam đã ký các FTA, đặc biệt là FTA thế hệ mới; tiếp tục thực hiện phương châm đa phương hoá, đa dạng hoá để mở rộng giao thương với các nước trong khu vực và hợp tác quốc tế. 

III. Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu

1. Giải pháp phát triển nguồn hàng phục vụ xuất khẩu (giải pháp đẩy)

1.1. Về liên kết phát triển nguồn hàng xuất khẩu 

1.2. Về phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ để thúc đẩy tăng tỷ lệ nội địa hóa trong nguồn hàng hóa xuất khẩu 

1.3. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển đổi số trong hoạt động sản xuất, tạo nguồn hàng xuất khẩu có giá trị gia tăng cao, phù hợp với tiêu chuẩn thị trường từng khu vực. 

1.4. Phát triển các nhóm mặt hàng xuất khẩu chủ lực và tiềm năng 

2. Giải pháp đẩy mạnh tìm kiếm mở rộng thị trường xuất khẩu (giải pháp kéo) 

2.1. Khai thác sâu thị trường xuất khẩu chủ lực nhằm tăng thị phần 

2.2. Tăng cường xúc tiến thương mại, đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp đẩy mạnh ứng dụng thương mại điện tử khai thác thị trường tiềm năng và tìm kiếm thị trường mới, tiết kiệm thời gian, chi phí sản xuất, chi phí logictics. 

2.3. Tận dụng thị trường trong nước, thực hiện xuất khẩu tại chỗ 

3. Giải pháp nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa, doanh nghiệp 

3.1. Đối với cơ quan quản lý nhà nước: Tiếp tục rà soát, điều chỉnh chiến lược và đề án phát triển, kế hoạch sản xuất công nghiệp, nông nghiệp. Tạo cơ chế, hành lang pháp lý thông thoáng để thu hút các nguồn lực thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư vào các ngành có lợi thế trong sản xuất và xuất khẩu. Bổ sung danh mục các lĩnh vực, dự án đầu tư trọng điểm, các chính sách khuyến khích đầu tư vào các lĩnh vực ưu tiên, lĩnh vực sản xuất các mặt hàng phục vụ xuất khẩu. 

3.2. Đối với doanh nghiệp: Chủ động xây dựng chiến lược kinh doanh xuất nhập khẩu phù hợp với phân khúc thị trưởng. Nắm chắc các quy tắc xuất xứ, lộ trình giảm thuế quan và các ưu đãi khác từ các FTA mà ViệtNam đã ký kết. 

4. Phát triển nguồn nhân lực 

4.1. Đối với cơ quan quản lý nhà nước: Hỗ trợ doanh nghiệp đào tạo lao động đáp ứng nhu cầu về lao động trong nước và quốc tế, nâng cao tỷ lệ lao động đã qua đào tạo, lao động tay nghề cao, lao động có nghiệp vụ ngoại thương làm công tác xuất nhập khẩu. 

4.2. Đối với doanh nghiệp, Hiệp hội Doanh nghiệp, ngành hàng: Đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý, đội ngũ nhân viên nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, ngoại ngữ có thể làm việc độc lập và mang tính chuyên nghiệp cao, đáp ứng xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hóa nền kinh tế; tích cực triển khai việc áp dụng các mô hình quản trị doanh nghiệp, mô hình quản lý chất lượng trong tổ chức sản xuất và kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và chất lượng sản phẩm xuất khẩu. 

5. Giải pháp về chính sách phát triển hạ tầng xuất nhập khẩu 

5.1. Giải pháp phát triển hạ tầng xuất khẩu:

Xây dựng và triển khai quy hoạch về hệ thống kết cấu hạ tầng xuất, nhập khẩu; hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại bán buôn, trung tâm hội chợ - triển lãm thương mại, trung tâm dịch vụ thương mại tài chính - ngân hàng giai đoạn đến năm 2025 để hỗ trợ cho các hoạt động xuất nhập khẩu. Đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng, nâng cấp cảng biển để sớm trở thành cửa ngõ đưa hàng hóa thông thương từ Thái Bình tới các vùng trong cả nước và đến các nước trên thế giới một cách thuận lợi, nhanh chóng và hiệu quả. 

5.2. Giải pháp phát triển các dịch vụ logistics phục vụ xuất khẩu 

- Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia vào hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics, giảm chi phí, thúc đẩy và gắn kết công nghệ thông tin trong logistics để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu 

- Tạo sự liên kết thông qua chuyển đổi số hay ứng dụng công nghệ thông tin giữa các doanh nghiệp xuất nhập khẩu với các doanh nghiệp logistics, doanh nghiệp vận tải biển, doanh nghiệp bảo hiểm và ngân hàng để đảm bảo chuỗi cung ứng hiệu quả, nâng cao tính cạnh tranh của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. 

6. Xây dựng hệ thống thông tin, truyền thông và nâng cao hiểu biết về ưu đãi thương mại từ các FTA 

6.1. Đối với các cơ quản lý nhà nước:

Tăng thời lượng tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện có hiệu quả các quy định trong hoạt động xuất khẩu. Phối kết hợp với các Cục, Vụ của Bộ Công Thương và các bộ ngành kết nối với các thương vụ Việt Nam tại thị trường khu vực các nước, kịp thời thông tin tới doanh nghiệp tình hình thị trường với các thay đổi về cơ chế chính sách, các rủi ro, thông tin về hàng rào kỹ thuật, nhu cầu thị trường (đặc biệt với các nước có chung đường biên giới với Việt Nam) để nắm rõ tình hình của khẩu và hoạt động thông quan xuất khẩu, giảm thiểu việc hàng hóa đưa lên biên giới bị ách tắc, ùn ứ, gây thiệt hại đến chất lượng và lãng phí về nhân lực, chi phí...; kết nối với Bộ Công Thương, các bộ ngành liên quan để các doanh nghiệp tham gia các chương trình xúc tiến thương mại trong và ngoài nước. 

6.2. Đối với các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu:

Xây dựng chiến lược xuất khẩu của doanh nghiệp phù hợp với từng khu vực thị trường, chiến lược phát triển mặt hàng theo hướng cải tiến quy trình sản xuất, tiết kiệm chi phí, đa dạng hóa mẫu mã, nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh. 

7. Hỗ trợ doanh nghiệp ứng phó với các biện pháp phòng vệ thương mại trên thị trường nước ngoài, tăng cường phòng chống gian lận thương mại, gian lận xuất xứ 

7.1. Cung cấp kịp thời các thông tin về mặt hàng có nguy cơ bị áp các biện pháp phòng vệ thương mại. Thực hiện cảnh báo sớm các mặt hàng có nguy cơ cao gian lận xuất xứ, chuyển tải bất hợp pháp. 

7.2. Tăng cường hậu kiểm, áp dụng quản lý rủi ro đối với các mặt hàng được cấp Giấy chứng nhận xuất xứ ưu đãi đi các nước mà Việt Nam tham gia các FTA; tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số 824/QĐ-TTg ngày 04/7/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án “Tăng cường quản lý nhà nước về chống lẫn tránh các biện pháp phòng vệ thương mại và gian lận xuất xứ”, Quyết định số 1659/QĐ-TTg ngày 02/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án "Nâng cao năng lực về phỏng vệ thương mại trong bối cảnh tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới". 

IV. Danh mục các dự án ưu tiên đầu tư 

1. Các dự án hạ tầng logistics 

- Tập trung xây dựng nâng cấp cảng biển Thái Bình (Diêm Điền, Trà Lý, Ba Lạt).

- Sớm hoàn thiện và đưa vào sử dụng khu dịch vụ cảng logistics có diện tích khoảng 450 ha tại xã Thái Thượng, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình. 

- Xây dựng trung tâm thương mại và hội chợ triển lãm quy mô 30.000 m2 tại xã Tân Bình, thành phố Thái Bình. 

- Xây dựng 01 tổng kho luân chuyển hàng hóa, dịch vụ hậu cần khu công nghiệp và dịch vụ thương mại tổng hợp tại xã Tân Bình và PhúXuân, thành phố Thái Bình; 01 trung tâm logistics quy mô khoảng 10ha tại KCN Tiền Hải, 

2. Các dự án hạ tầng giao thông phục vụ xuất nhập khẩu 

- Đường biển: Đầu tư xây dựng cảng biển Thái Bình đủ năng lực tiếp nhận tàu biển có trọng tải lớn đến 50.000DWT (phía biển), 5.000DWT (phía trong sông) 

- Đường bộ: Dự án đầu tư xây dựng tuyến đường cao tốc qua các tỉnh Ninh Bình, Nam Định, Thái Bình, Hải Phòng, đoạn qua địa phận tỉnh Thái Bình; Dự án đầu tư xây dựng tuyến đường nối từ thành phố Thái Bình đến đường Thái Bình - Hà Nam, đoạn từ Cống Vực đến đường Thái Bình - Hà Nam; Dự án đầu tư xây dựng tuyến đường thành phố đi Cồn Vành; Dự án đầu tư xây dựng tuyến đường thành phố đi Cầu Nghìn. 

3. Các dự án thuộc lĩnh vực sản xuất nông nghiệp 

- Dự án sản xuất, chế biến, rau củ, quả hữu cơ phục vụ tiêu dùng, xuất khẩu nhằm góp phần tạo vùng nguyên liệu, chế biến ổn định sản phẩm đầu ra, tăng hiệu quả kinh tế, bảo vệ môi trường và người tiêu dùng. 

- Dự án xây dựng khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao: Lúa chất lượng cao, khoai tây, rau chất lượng cao, lợn, gia cầm, bò thịt. 

- Dự án nhà máy chế biến ngao công suất 70.000 tấn/năm tại các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn huyện Tiền Hải. 

- Dự án nhà máy chế biến thực phẩm từ lợn và gia cầm, thủy sản để góp phần thúc đẩy ngành chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, đáp ứng nhu cầu thị trường. 

4. Các dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp 

- Dự án nhà máy sản xuất phụ liệu ngành may mặc (cúc, mex, khóa...) nhằm sản xuất phụ liệu ngành may mặc thay thế hàng nhập khẩu từ Trung Quốc (KCN Sông Trà hoặc KCN Cầu Nghìn hoặc các CCN khác). 

- Dự án nhà máy sản xuất sợi; bông tấm; mex (mex vải, mex giấy, mex dựng) nhằm phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ của tỉnh; đáp ứng nhu cầu thị trường xuất khẩu (KCN Tiền Hải và các KCN khác của tỉnh). 

- Dự án nhà máy sản xuất, lắp ráp các thiết bị điện tử, cung cấp các sản phẩm kỹ thuật cao phục vụ ngành công nghiệp điện, điện tử (KCN Sông Trà, KCN Cầu Nghìn, KCN Liên Hà Thái). 

- Dự án nhà máy sản xuất thiết bị, vật liệu bằng gốm, sứ sử dụng nhiên liệu khí mỏ nhằm sản xuất các loại thiết bị và vật liệu bằng gốm, sành sứ tráng men theo công nghệ hiện đại phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu (KCN Tiền Hải). 

- Dự án nhà máy sản xuất các sản phẩm công nghiệp phụ trợ: Linh kiện, phụ tùng ô tô; linh kiện, thiết bị điện tử; thiết bị máy nông nghiệp (KCN TBS Sông Trà, Cầu Nghìn, KCN Tiền Hải). 

- Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất đồ gỗ cao cấp (KCN Phúc Khánh).

- Dự án nhà máy sản xuất phụ kiện gia đình, phòng tắm, đèn chiếu sáng trong nhà, ngoài trời và đồ nội ngoại thất (KCN Tiền Hải, KCN Liên Hà Thái). 

Ủy ban nhân dân tỉnh giao các sở: Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Khoa học và Công nghệ, Lao động, Thương binh và Xã hội, Thông tin và Truyền thông, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Quản lý khu kinh tế và các khu công nghiệp tỉnh, Chi cục Hải quan Thái Bình, Cục Thuế tỉnh, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Các Hội, Hiệp hội doanh nghiệp, ngành hàng và Doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu theo chức năng nhiệm vụ của mình tổ chức triển khai thực hiện dự án theo chỉ đạo của UBND tỉnh./.

Trần Thị Thúy Hằng

Phòng Thông tin và xúc tiến Thương mại - VIOIT

TIN KHÁC