Đánh giá tình hình hoạt động của ngành Công Thương Bình Định quý I/2023

TIN TỨC

Viện Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách Công Thương

Trang chủ >> Tin tức

Đánh giá tình hình hoạt động của ngành Công Thương Bình Định quý I/2023

25/05/2023

Trong Quý I năm 2023, phát triển kinh tế - xã hội cả nước nói chung và ngành Công Thương nói riêng tiếp tục diễn ra trong bối cảnh thế giới có những biến động khó lường với nhiều cơ hội và thách thức đan xen đã tác động trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) và xuất khẩu của các doanh nghiệp (DN) trên địa bàn tỉnh.

Được sự chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh và UBND tỉnh, ngay từ đầu năm, Sở Công Thương đã tổ chức Hội nghị triển khai kế hoạch phát triển công nghiệp thương mại (CN-TM) năm 2023; tiếp tục triển khai các phương án, biện pháp, giải pháp cân đối cung cầu hàng hóa và giá cả thị trường góp phần hỗ trợ SXKD và đảm bảo an sinh xã hội; đồng thời, tăng cường nắm bắt, tháo gỡ khó khăn cho các DN trong hoạt động SXKD, dự trữ hàng hóa, góp phần bình ổn thị trường, phục vụ tốt dịp tết Nguyên đán Quý Mão 2023; cùng với việc thực hiện có hiệu quả các chủ trương, chính sách phục hồi và phát triển SXKD sau dịch bệnh Covid-19 và nỗ lực của cộng đồng DN, hoạt động CN-TM trên địa bàn tỉnh trong 3 tháng đầu năm 2023 vẫn có sự tăng trưởng, cụ thể như sau:

I. Sản xuất công nghiệp

1.Chỉ số sản xuất công nghiệp

Theo báo cáo của Sở Công Thương, chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tháng 3/2023 ước tăng 4,45% so với cùng kỳ; tính chung 3 tháng năm 2023 tăng 1,42% so với cùng kỳ; trong đó: công nghiệp khai thác giảm 4,38%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 1,61%; công nghiệp sản xuất và phân phối điện tăng 0,49%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải tăng 4,72% so cùng kỳ.

2. Tình hình sản xuất các sản phẩm công nghiệp (SPCN) chủ yếu

Hoạt động sản xuất công nghiệp trong 3 tháng đầu năm 2023 có sự tăng trưởng nhờ một số sản phẩm của doanh nghiệp đã ký được đơn đặt hàng mới. Trong 22 SPCN chủ yếu có 12 sản phẩm tăng cao như: Ống bằng sắt, thép có nối  tăng 70,65%; Máy và thiết bị cơ khí khác chưa được phân vào đâu tăng 55,1%; Vỏ bào, dăm gỗ  tăng 47,82%; Bộ com-lê, quần áo đồng bộ tăng  42,64%; Tinh bột sắn tăng 39,82%; Phân khoáng hoặc phân hoá học NPK tăng 38,573%; Dược phẩm khác tăng 37,84%...; Tuy nhiên, có một số sản phẩm giảm sâu như: Cấu kiện nhà lắp sẵn bằng kim loại giảm 78,08%; Bàn nhựa giả mây giảm 53,53%; Tấm lợp bằng kim loại giảm 50,56%; Quặng inmenit và tinh quặng inmenit giảm 40,81%…

3. Tình hình triển khai các dự án công nghiệp trọng điểm

Tính đến nay, trên địa bàn tỉnh có 39 dự án trọng điểm sản xuất công nghiệp  có vốn đầu tư trên 100 tỷ đồng trở lên đã được chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc chứng nhận đầu tư đang triển khai với tổng số vốn đăng ký 78.683,3 tỷ đồng (riêng quý 1/2023 thu hút 01 dự án với tổng số vốn đăng ký 162 tỷ đồng), tổng diện tích 1.349 ha; đầu tư các lĩnh vực đa ngành nghề như sản xuất điện, chế biến thực phẩm, chế biến thức ăn chăn nuôi, sản xuất viên nén gỗ, sản xuất dược phẩm, may trang phục, sản xuất gạch, sản xuất gang thép... trong năm 2022 đã có 08 dự án đi vào hoạt động. Dự kiến của nhà đầu tư năm 2023 có 11 dự án đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh.

II. Hoạt động thương mại

1.Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 3/2023 ước đạt 7.973,5 tỷ đồng, tăng 15,2% so với cùng kỳ; tính chung 3 tháng năm 2023, ước đạt 24.719,6 tỷ đồng, tăng 11,3% so cùng kỳ, đạt 91,6% kế hoạch quý I (26.991 tỷ đồng) và đạt 23,3% kế hoạch năm (106.264 tỷ đồng).

2. Tình hình xuất nhập khẩu

Về xuất khẩu: Kim ngạch xuất khẩu (KNXK) tháng 3/2023 ước đạt 139,5 triệu USD, giảm 9% so với cùng kỳ; tính chung 3 tháng năm 2023 ước thực hiện 360 triệu USD, giảm 12,2% so với cùng kỳ, đạt 96% kế hoạch quý (375 triệu USD) và đạt 22,5% kế hoạch năm (1.600 triệu USD).

Về nhập khẩu: Kim ngạch nhập khẩu (KNNK) tháng 3/2023 ước đạt 28,3 triệu USD, giảm 16% so với cùng kỳ; tính chung 3 tháng năm 2023 ước đạt 82,8 triệu USD, giảm 14,9% so với cùng kỳ, đạt 17,25% kế hoạch năm (480 triệu USD).

III. Đánh giá chung

1. Những kết quả đạt được

- Tiến độ triển khai thực hiện các nhiệm vụ UBND tỉnh giao Sở Công Thương trong Chương trình công tác trọng tâm năm 2023 tại Quyết định số 522/QĐ-UBND ngày 24/02/2023: Trong quý I/2023, Sở đã hoàn thành thực hiện 5/6 nhiệm vụ trong chương trình công tác trọng tâm, 01 nhiệm vụ đang rà soát gửi các Sở ngành tham gia ý kiến (Xây dựng Danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực Công Thương)

- Chỉ số sản xuất công nghiệp của toàn ngành quý I/2023 có mức tăng nhẹ 1,42% so với cùng kỳ. Một số ngành công nghiệp hoạt động hiệu quả, tiếp tục có bước phát triển như các ngành: tinh bột sắn, chế biến dăm gỗ, phân khoáng hoặc phân hoá học NPK, thức ăn chăn nuôi, sản xuất hàng may mặc, giày dép, hoá chất, dược phẩm; Trong đó, chế biến dăm gỗ và sản xuất viên nén gỗ tăng, do nhu cầu thiếu hụt năng lượng, các nước chuyển dần sang sử dụng các dạng năng lượng tái tạo để thay thế năng lượng hóa thạch.

- Hoạt động kinh doanh thương mại, các doanh nghiệp thương mại chuẩn bị tốt lực lượng hàng hóa, tổ chức nhiều chương trình khuyến mại đặc biệt, giá cả hấp dẫn đã đáp ứng được nhu cầu mua sắm của nhân dân; bên cạnh việc thực hiện phương án bình ổn thị trường Tết nên không xảy ra tình trạng sốt giá, khan hiếm hàng hóa.

 2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân

- Hiện nay, nhiều quốc gia đối mặt với tình trạng lạm phát tăng cao, tỷ giá, lãi suất, chính sách tiền tệ vẫn chưa nới lỏng, người tiêu dùng phải thắt chặt chi tiêu, nhu cầu tiêu thụ các mặt hàng không thiết yếu giảm mạnh ở một số thị trường chủ lực

( Mỹ, EU); đồng thời, thị trường bất động sản trong nước gặp khó khăn nên hầu hết các ngành sản xuất công nghiệp chịu ảnh hưởng về đầu ra do sụt giảm nhu cầu tiêu dùng dẫn đến sản xuất giảm, hàng tồn kho nhiều... Một số ngành công nghiệp chủ lực của tỉnh có chỉ số sản xuất giảm mạnh, tồn kho tăng cao, sản lượng tiêu thụ chậm so cùng kỳ, đặc biệt là ngành sản xuất: sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm tấm lợp bằng kim loại, cấu kiện thép; ngành chế biến sản phẩm đồ gỗ nội, ngoại thất; chế biến thuỷ sản giảm mạnh so với cùng kỳ dẫn đến cho doanh nghiệp sản xuất cầm chừng hoặc điều chỉnh quy mô sản xuất kéo theo lao động trong các doanh nghiệp công nghiệp giảm.

- Các DN sản xuất công nghiệp còn khó khăn khi tiếp cận vốn, lãi suất ngân hàng và chi phí đầu vào vẫn ở mức cao. Sự đứt gãy chuỗi cung ứng toàn cầu chưa được khắc phục; chi phí trong logistics tương đối lớn mà DN phải đối diện cùng những khó khăn tiềm ẩn khác, đã gây áp lực đến hoạt động sản xuất kinh doanh, nhất là gia tăng chi phí sản xuất và hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp. Tác động từ suy giảm tăng trưởng kinh tế toàn cầu, biến động thị trường, xuất khẩu gặp khó khăn, sản xuất cầm chừng, thị trường bất động sản suy giảm, lạm phát xu hướng tăng ảnh hưởng chủ yếu đến các DN trong lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo đang ở trong bối cảnh rất khó khăn do thiếu đơn hàng…

 - Đối với tổng mức bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng quý I/ 2023 trên địa bàn tỉnh có chiều hướng giảm so với cùng kỳ nguyên nhân là do người tiêu dùng trở nên lo lắng hơn về việc làm và thu nhập, trong bối cảnh nhiều công ty sa thải, mất việc làm dẫn đến người tiêu dùng thắt chặt chi tiêu và cân nhắc hơn khi mua sắm.

VI. Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu quý II năm 2023

1.Các chỉ tiêu phấn đấu trong quý II năm 2023

- Chỉ số SXCN quý II/2023 ước tăng từ 7-7,5 % so cùng kỳ;

- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng quý II/2023 ước đạt 25.610 tỷ đồng; lũy kế 6 tháng đầu năm 2023 ước đạt 50.329,6 tỷ đồng, đạt 47,4% kế hoạch năm, tăng 11,7% so với cùng kỳ.

- Kim ngạch xuất khẩu quý II/2023 ước đạt 510 triệu USD, giảm 10,1% so với quý II/2022 (567,5 triệu USD), lũy kế 6 tháng đầu năm 2023 ước đạt 867 triệu USD, đạt 54,2% kế hoạch năm, giảm 11,3% so với cùng kỳ.

2. Một số giải pháp

Để thúc đẩy hoạt động công nghiệp, thương mại (CN-TM) trong quý II/2023, Sở Công Thương tiếp tục tập trung công tác quản lý ngành, chủ động triển khai và thực hiện đồng bộ các giải pháp chủ yếu trong chỉ đạo điều hành như sau:

Một là, công tác quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển

- Tiếp tục thực hiện: Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 06/01/2023, Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022; tập trung nâng cao chất lượng tham mưu, đề xuất giải pháp thúc đẩy sản xuất công nghiệp, đặc biệt đẩy nhanh tiến độ xây dựng và đưa vào sử dụng các dự án mới; tiếp tục theo dõi, nắm bắt khó khăn, vướng mắc để kịp thời phản ánh, tháo gỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho SXKD, hỗ trợ thị trường nhằm đảm bảo tăng trưởng sản xuất CN-TM theo kế hoạch.

- Tiếp tục thực hiện: Quyết định số 3808/QĐ-UBND ngày 14/9/2021, Quyết định số 19/QĐ-UBND ngày 04/01/2023 của UBND tỉnh.

Hai là, phát triển công nghiệp

- Tiếp tục theo dõi tình hình giải quyết các kiến nghị Trung ương; đồng thời, tiếp tục nắm bắt khó khăn, vướng mắc, kiến nghị của doanh nghiệp thuộc lĩnh vực công nghiệp, các dự án sản xuất công nghiệp. Chủ động phối hợp theo dõi tình hình của các DN đang hoạt động sản xuất; làm việc với các doanh nghiệp theo ngành hàng như sản xuất đồ nội, ngoại thất đan nhựa giả mây; sản xuất viên nén gỗ; hoá chất- dược phẩm; chế biến đồ gỗ nội, ngoại thất; sản xuất điện; chế biến thủy sản; vật liệu xây dựng; thức ăn chăn nuôi; sản xuất hàng may mặc và da giày… kịp thời đề xuất giải quyết những khó khăn, vướng mắc của DN trong quá trình hoạt động SXKD.

- Tạo điều kiện thuận lợi đảm bảo tiến độ cho 39 dự án trọng điểm có vốn trên 100 tỷ đồng trở lên đang triển khai sớm đi vào hoạt động theo tiến độ trong đó có 11 dự án dự kiến đi vào hoạt động trong năm 2023, tạo ra giá trị mới về sản xuất công nghiệp năm 2023 phát huy hiệu quả, góp phần gia tăng giá trị SXCN. Trong đó, tập trung hỗ trợ các dự án trọng điểm đầu tư sản xuất công nghiệp có quy mô lớn như Thủy điện Đồng Mít (7 MW), Dự án thủy điện Nước Lương (22 MW); Nhà máy sản xuất decal trang trí lá dập mỏng (15 triệu m2/năm); Nhà máy sản xuất dược phẩm Bidiphar Công nghệ cao (125,6 tấn Sp/năm); Nhà máy chế biến gỗ nội -ngoại thất cao cấp Thiên Bắc Nhơn Hội (3.600 m3 gỗ/năm); Nhà máy sản xuất đồ gỗ cao cấp Thiện Tâm (1 triệu sản phẩm/năm); Nhà máy sản xuất chế biến lâm sản của Công ty TNHH MTV Năng lượng An Việt Phát (81.200 m3 đồ gỗ nội thất tp/năm;150.000 tấn viên nén/năm); Nhà máy chế biến gỗ, nhà máy sản xuất nhiên liệu sinh học rắn Hoài Nhơn của Công ty TNHH Năng lượng xanh Idemitsu Việt Nam (25.000 tấn viên nén gỗ/năm và 36.000 m3 gỗ); Nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi Bigrfeed Bình Định (150.000 tấn sản phẩm/năm). Riêng Dự án mở rộng nhà máy Công ty TNHH Delta Galil Việt Nam dự kiến hoạt động Quý I/2023; Nhà máy sản xuất nhiên liệu sinh học rắn của Công ty TNHH Năng lượng xanh Hà Tiên dự kiến tháng 8/2023 đi vào hoạt động SXKD…

- Tham mưu, đề xuất các giải pháp về quản lý, phát triển CCN đảm bảo đúng quy định; Khảo sát và Báo cáo chuyên đề về quản lý và phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh; Tiếp tục triển khai thực hiện lựa chọn nhà đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật: CCN Bình Tân, CCN Bình Nghi, CCN Gò Cầy (huyện Tây Sơn); CCN Tân Tường An (huyện Phù Mỹ).

- Tổ chức triển khai các đề án khuyến công năm 2023 đã được phê duyệt. Phối hợp các huyện, thị xã, thành phố, các sở ngành có liên quan, các cơ sở công nghiệp nông thôn kiểm tra tình hình thực hiện đề án khuyến công năm 2023 đã được phê duyệt.

- Rà soát, đăng ký kế hoạch khuyến công quốc gia và thẩm định cấp cơ sở đề án khuyến công quốc gia năm 2024; Triển khai xây dựng Đề án khuyến công điểm trên địa bàn tỉnh năm 2024; Triển khai thực hiện hỗ trợ, phát triển sản phẩm CNNT tiêu biểu tại Kế hoạch số 1480/KH-BCT ngày 04/3/2020 của Bộ Công Thương và Kế hoạch số 36/KH-SCT ngày 06/8/2021 của Sở Công Thương; Đề xuất doanh nghiệp tham gia Chính sách hỗ trợ phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh năm 2023 và đề xuất đăng ký tham gia Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ năm 2024.

- Hỗ trợ công tác xúc tiến đầu tư SXCN, tăng cường và khuyến khích ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ tiên tiến vào SXCN để tạo ra những sản phẩm chất lượng cao, có sức cạnh tranh trên thị trường. Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu thị trường lao động, nhất là lao động trong ngành nghề ở nông thôn.

- Nâng cao vai trò của Hiệp hội trong việc giúp cơ quan quản lý nhà nước nắm bắt và tháo gỡ khó khăn kịp thời, tạo điều kiện thuận lợi cho DN phát triển; tăng cường liên kết, hợp tác giữa các hội viên để hình thành cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị; bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các hội viên; phối hợp tổ chức các các chương trình hội thảo chuyên đề, tập huấn, đào tạo ngắn hạn về quản lý sản xuất, marketing, hậu mãi...

- Tổ chức khảo sát bổ sung các đề án khuyến công địa phương năm 2023.

Ba là, phát triển thương mại

- Phối hợp tổ chức triển khai có hiệu quả các kế hoạch, nhiệm vụ trọng tâm đã được Giám đốc Sở ban hành: Triển khai tổ chức hoạt động chào mừng Ngày Thương hiệu Việt Nam 20/4 năm 2023 trên địa bàn tỉnh Bình Định; Triển khai công tác phát triển hàng xuất khẩu tỉnh Bình Định; Kế hoạch thực hiện Hiệp định FTA: EVFTA, CPTPP, UKVFTA, RCEP; Kế hoạch phát triển dịch vụ Logistics tỉnh Bình Định năm 2023; Kế hoạch phát triển Thương mại điện tử tỉnh Bình Định năm 2023; Chương trình MTQG phát triển KTXH vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 trong năm 2023.

- Tập trung tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp để hỗ trợ sản xuất, thúc đẩy xuất khẩu như: khuyến khích doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu từ nguyên liệu sản xuất trong nước, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm cả ở xuất khẩu và trong nước, nhất là các sản phẩm nông sản, cảnh báo biện pháp phòng vệ thương mại từ các nước (chống bán phá giá, chống trợ cấp), hỗ trợ xuất khẩu tìm kiếm đối tác, chính sách tín dụng cho xuất khẩu.

- Đẩy mạnh phát triển thị trường xuất khẩu: hàng tháng tham gia cuộc họp trực tuyến kết hợp trực tiếp của lãnh đạo Bộ Công Thương với các Thương vụ Việt Nam ở nước ngoài tìm giải pháp để phát triển hàng xuất khẩu tại các nước, đặc biệt tìm kiến thông tin về thị trường mới để cung cấp thông tin thị trường, xúc tiến thương mại, kết nối doanh nghiệp với đối tác…

- Tận dụng các FTAs đã và đang ký kết và chuẩn bị có hiệu lực. Tuyên truyền phổ biến về các FTA trong đó hướng dẫn và thực hiện quy tắc xuất xứ, thuế, hải quan,....

- Tiếp tục triển khai phương án hỗ trợ tiêu thụ nông sản trên địa bàn tỉnh. Khuyến khích bà con tạo ra các sản phẩm nông sản sạch, nói không với các chất cấm, chủ động về nguồn giống tốt, áp dụng chế độ quản lý, giám sát chặt chẽ; đồng thời chủ động nắm bắt thông tin thị trường để định hướng và quy hoạch vùng sản xuất, khai thác thêm thị trường mới… tránh tình trạng đổ xô trồng - chặt, nuôi nhiều rồi không biết bán ở đâu, liên tục va các cú sốc cung cầu, được mùa rớt giá…

- Vận động doanh nghiệp tham gia vào các Cổng thông tin thương mại điện tử, Sàn giao dịch thương mại điện tử trong và ngoài nước, duy trì việc hỗ trợ kinh phí cho các doanh nghiệp tham gia các hội chợ trong và ngoài nước nhằm quảng bá sản phẩm hàng hóa, tìm kiếm thị trường xuất khẩu, đồng thời tổ chức các đoàn doanh nghiệp khảo sát thị trường các nước đang có tiềm năng.

- Gắn kết hoạt động của các Hiệp hội ngành hàng Trung ương và Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia nhằm quảng bá hình ảnh doanh nghiệp Bình Định có cơ hội tiếp cận liên kết với doanh nghiệp và tìm kiếm thị trường xuất 17 khẩu mới. Phối hợp cùng nhau giải quyết những vấn đề có liên quan đến quyền lợi, phát triển thị trường, giải quyết tranh chấp, các rào cản kỹ thuật,….

- Tiếp tục đẩy mạnh sản xuất và đa dạng hóa các mặt hàng xuất khẩu có thế mạnh của tỉnh; khuyến khích các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế đẩy mạnh đầu tư chiều sâu, tăng năng lực sản xuất, đổi mới thiết bị công nghệ, áp dụng quản lý doanh nghiệp theo các tiêu chuẩn quốc tế tăng sức cạnh tranh hàng hóa xuất khẩu, đặc biệt các mặt hàng xuất khẩu có tỷ trọng KNXK lớn của tỉnh.

- Khuyến khích các doanh nghiệp tự nguyện hợp tác, liên kết kinh doanh và chia sẻ các thông tin phục vụ hoạt động kinh doanh thông qua các Hiệp hội, ngành hàng nhằm tránh một số rủi ro trong kinh doanh, tình trạng chèn ép lẫn nhau và bị khách hàng ép giá./.

Trần Thị Thúy Hằng

Phòng Thông tin và xúc tiến thương mại - VIOIT

TIN KHÁC