Năm 2022,hoạt động xúc tiến đầu tư của tỉnh Trà Vinh đã đạt những kết quả quan trọng: UBND tỉnh đã ký bản ghi nhớ hợp tác đầu tư với 14 nhà đầu tư trên 20 danh mục dự án; tiếp và làm việc khoảng 49 nhà đầu tư, trong đó: 36 nhà đầu tư đến tỉnh tìm hiểu, khảo sát dự án đầu tư trong khu công nghiệp (KCN), khu kinh tế (KKT) và 13 nhà đầu tư đến tỉnh tìm hiểu, khảo sát dự án đầu tư ngoài KCN, KKT, lĩnh vực quan tâm: Nông nghiệp, du lịch, hạ tầng kỹ thuật, thương mại - dịch vụ, công nghiệp...
Trong năm 2022, tỉnh đã thu hút được 08 dự án đầu tư, trong đó: 07 dự án trong nước với tổng vốn đăng ký khoảng 12.836,02 tỷ đồng và 01 dự án ngoài nước với vốn đầu tư 3 triệu USD (trong đó: Trong KCN, KKT có 02 dự án với vốn đăng ký khoảng 7.868,08 tỷ đồng; ngoài KCN, KKT có 06 dự án: 05 dự án trong nước với vốn đăng ký khoảng 4.967,94 tỷ đồng, 01 dự án nước ngoài với vốn đầu tư 03 triệu USD), giảm 09 dự án so với năm 2021 (cụ thể: giảm 09 dự án trong nước, vốn tăng 2.489 tỷ đồng; số dự án nước ngoài thu hút bằng nhau nhưng vốn tăng 2,75 triệu USD). Tính đến nay, toàn tỉnh có 379 dự án còn hiệu lực, trong đó có 37 dự án đầu tư nước ngoài, với tổng vốn đăng ký 3,07 tỷ USD và 342 dự án đầu tư trong nước, với tổng vốn đăng ký 137.905,50 tỷ đồng, trong đó:
+ Trong KCN, KKT có 81 dự án, trong đó có 14 dự án đầu tư nước ngoài, với tổng vốn đăng ký 2,53 tỷ USD và 67 dự án đầu tư trong nước, với tổng vốn đăng ký 101.999,30 tỷ đồng.
+ Ngoài KCN, KKT có 298 dự án, trong đó có 23 dự án nước ngoài, với tổng vốn đăng ký khoảng 0,54 tỷ USD và 275 dự án trong nước, với tổng vốn đăng ký 35.906,20 tỷ đồng.
Phát huy kết quả đạt được, nhất là những giải pháp về đổi mới, Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh đã ban hành Chương trình Xúc tiến đầu tư tỉnh Trà Vinh năm 2023 theo Quyết định số: 172/QĐ-UBND, ngày 16/02/2023 với những nội dung sau:
1. Mục tiêu, định hướng:
Mục tiêu: Chương trình xúc tiến đầu tư của tỉnh nhằm đẩy mạnh tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về môi trường, chính sách, tiềm năng, cơ hội, kết nối đầu tư và nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến, phù hợp với tiến trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và của đất nước góp phần tích cực vào thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Ưu tiên tập trung đầu tư về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; có chính sách hợp lý, minh bạch đi đôi với tiếp tục cải cách hành chính, trọng tâm là thủ tục hành chính trong đầu tư xây dựng,... tạo môi trường đầu tư, kinh doanh ổn định và hiệu quả cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư để xây dựng môi trường đầu tư hấp dẫn.
Chú trọng khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo, ứng dụng thành tựu của cách mạng công nghiệp lần thứ tư, huy động tối đa các nguồn lực, đầu tư kết cấu hạ tầng gắn với liên kết vùng, thúc đẩy phát triển nhanh và bền vững theo hướng xây dựng Trà Vinh trở thành một trong những tỉnh trọng điểm phát triển kinh tế biển của vùng đồng bằng sông Cửu Long.
Chủ động xây dựng đồng bộ các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch liên quan đến biển. Tập trung huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, xây dựng hạ tầng kỹ thuật các Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp, cảng biển, logistic, Nhà máy chế biến thủy sản (tôm), Nhà máy sản xuất thức ăn cho tôm; Vùng nguyên liệu và Nhà máy chế biến nông sản (lúa, dừa, rau, củ, quả..); kêu gọi đầu tư lĩnh vực du lịch (nhà hàng, khách sạn, du lịch sinh thái, du lịch biển, du lịch tâm linh, xây dựng hệ thống tuyến cáp treo kết nối các cù lao, cồn...) mang tính chiến lược tạo động lực để phát triển ngành du lịch.
Tiếp tục khai thác có hiệu quả tiềm năng, cơ hội, lợi thế của tỉnh phục vụ cho tăng trưởng kinh tế, thu hút mạnh mẽ các nguồn đầu tư từ nguồn vốn ngoài Nhà nước, nhất là nguồn vốn trực tiếp nước ngoài (FDI) để đầu tư vào các lĩnh vực, dự án trọng điểm, dự án liên kết vùng và khu vực .... ưu tiên đối với đầu tư hạ tầng giao thông, hạ tầng Khu kinh tế, Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh, đồng thời phải gắn với đảm bảo quốc phòng, an ninh.
Tăng cường, đẩy mạnh quan hệ kinh tế đối ngoại, liên kết hợp tác xúc tiến vùng miền, trong khu vực và các tổ chức quốc tế. Mở rộng hợp tác, nhất là hợp tác đầu tư với ngoài tỉnh, ngoài nước đi vào chiều sâu để thu hút ngày càng nhiều dự án có công nghệ cao và kinh nghiệm quản lý tiên tiến, nhằm phát triển nhanh và bền vững nền kinh tế tỉnh nhà.
Duy trì đối thoại thường xuyên với các nhà đầu tư nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các khó khăn, vướng mắc của các dự án đang hoạt động, đảm bảo các dự án hoạt động có hiệu quả, đúng tiến độ và tiếp tục củng cố lòng tin của các nhà đầu tư đối với môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh, tạo hiệu ứng lan tỏa và tác động tích cực tới nhà đầu tư mới.
Giới thiệu môi trường và các điều kiện cần thiết liên quan đến đầu tư, các chính sách ưu đãi đầu tư, các dự án, lĩnh vực ưu tiên mời gọi đầu tư, kêu gọi các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào Trà Vinh.
Định hướng thu hút đầu tư: Năm 2023, tỉnh Trà Vinh tiếp tục chủ động thu hút, hợp tác đầu tư nước ngoài có trọng tâm, trọng điểm, tăng cường hoạt động tiếp cận, kết nối các nhà đầu tư lớn, đứng đầu các chuỗi cung ứng để kịp thời thu hút được các dự án lớn, có hàm lượng công nghệ cao, đặc biệt trong các ngành, lĩnh vực tỉnh ưu tiên thu hút đầu tư (công nghiệp biển, nuôi trồng, khai thác, chế biến hải sản, du lịch biển, đóng tàu, năng lượng, cơ khí chế tạo, công nghiệp chế biến, công nghiệp phụ trợ,...)
Kêu gọi đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật các Khu kinh tế, Khu công nghiệp và Cụm công nghiệp; Tập trung khai thác các Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp trên địa bàn, hoàn thiện cơ sở hạ tầng tạo mặt bằng sạch, kết nối giao thông, đào tạo nguồn nhân lực (nhất là nhân lực chất lượng cao)... để sẵn sàng tiếp nhận đầu tư.
Các hoạt động xúc tiến đầu tư của tỉnh cần đảm bảo tính liên kết vùng; tăng cường phối hợp các đơn vị thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại khu vực phía Nam để triển khai thực hiện các chương trình xúc tiến đầu tư cho toàn vùng.
Phổ biến chính sách, pháp luật về môi trường đầu tư: Phát hành ấn phẩm, video clip, trang thông tin điện tử về các dự án mời gọi đầu tư, chính sách ưu đãi đầu tư đến các đối tượng là nhà đầu tư tiềm năng trong và ngoài nước; thông qua Đại sứ quán, Lãnh sự quán các nước tại Việt Nam, các tổ chức, Tập đoàn kinh tế nước ngoài quảng bá, giới thiệu, mời gọi đầu tư vào Trà Vinh.
Rà soát, bổ sung, xây dựng danh mục dự án ưu tiên mời gọi đầu tư, các dự án sơ bộ, dự án khả thi có điều kiện triển khai ngay; Giới thiệu điều kiện và môi trường đầu tư tại các diễn đàn, hoạt động mời gọi đầu tư, công khai các quy hoạch phát triển để mời gọi đầu tư. Xây dựng cơ sở dữ liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi trường đầu tư sẵn sàng cung cấp khi nhà đầu tư có yêu cầu.
Tham gia diễn đàn xúc tiến, hợp tác trên lĩnh vực đầu tư cấp khu vực, quốc gia và quốc tế; lựa chọn các nhà đầu tư tiềm năng, năng lực tốt để trực tiếp mời gọi đầu tư vào các dự án trọng điểm, quy mô lớn trong Khu kinh tế, các Khu công nghiệp và Cụm công nghiệp.
Đẩy mạnh tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về môi trường, chính sách, tiềm năng, cơ hội, kết nối đầu tư và nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến đầu tư, phù hợp với tiến trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và của đất nước góp phần tích cực vào thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
2. Nội dung chương trình xúc tiến đầu tư
2.1. Hoạt động nghiên cứu, đánh giá tiềm năng, thị trường, xu hướng và đối tác đầu tư
Tham quan, học tập các hoạt động xúc tiến đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp, các mô hình triển khai kêu gọi đầu tư FDI, các thủ tục hành chính, chính sách đầu tư và triển khai các dự án hợp tác đầu tư tại các tỉnh, thành phố có điều kiện kinh tế - xã hội tương đương với tỉnh để rút kinh nghiệm vận dụng cho công tác xúc tiến đầu tư của tỉnh.
Tham gia các hội nghị do các Bộ, ngành, Trung ương tổ chức tại nước ngoài; Tổ chức và tham gia các Hội nghị xúc tiến đầu tư khu vực hoặc của các tỉnh bạn nhằm thu thập thông tin, đánh giá tiềm năng, thị trường, xu hướng đầu tư của các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
2.2. Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ hoạt động xúc tiến đầu tư
Khai thác có hiệu quả trang thông tin điện tử của Sở Kế hoạch và Đầu tư; Khai thác có hiệu quả trang thông tin điện tử của Ban Quản lý Khu kinh tế Trà Vinh.
2.3. Xây dựng danh mục dự án kêu gọi đầu tư
Rà soát danh mục dự án kêu gọi đầu tư của tỉnh, lựa chọn ra một số dự án ưu tiên xây dựng nội dung thông tin chi tiết của từng dự án để làm cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư, song ngữ Việt - Anh, Việt - Nhật, Việt – Hàn; Xây dựng dự án tóm tắt Khu kinh tế Định An để làm cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư.
2.4. Xây dựng ấn phẩm, tài liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư
Rà soát, sửa đổi, bổ sung, thiết kế in ấn tài liệu và ấn phẩm, quà tặng, xây dựng video clip giới thiệu tiềm năng của tỉnh, kêu gọi đầu tư dự án phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư; In ấn, sửa đổi, bổ sung brochure giới thiệu khu kinh tế, khu công nghiệp và di tu, sửa chữa các panô của Khu kinh tế Định An, khu công nghiệp Cổ Chiên, khu công nghiệp Cầu Quan, khu công nghiệp Ngũ Lạc.
2.5. Hoạt động tuyên truyền quảng bá, giới thiệu môi trường, chính sách, tiềm năng và cơ hội đầu tư
Tổ chức tiếp và làm việc với các nhà đầu tư nước ngoài; Tham gia các Hội nghị, Hội thảo, diễn đàn, tọa đàm; Tham gia các Hội thảo, Hội nghị, diễn đàn kinh tế và các sự kiện do các cơ quan Trung ương, các tỉnh, thành phố và địa phương tổ chức.... liên quan đến lĩnh vực khu kinh tế, khu công nghiệp.
2.6. Đào tạo tập huấn tăng cường năng lực về xúc tiến đầu tư
Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn kỹ năng xúc tiến đầu tư cho cán bộ quản lý nhà nước và doanh nghiệp; Đào tạo tập huấn tăng cường năng lực về xúc tiến đầu tư.
2.7. Hỗ trợ doanh nghiệp và nhà đầu tư tìm hiểu về pháp luật, chính sách, thủ tục đầu tư; tiềm năng, thị trường, đối tác và cơ hội đầu tư; triển khai dự án sau khi được Cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Tổ chức Hội nghị gặp gỡ giữa chính quyền với doanh nghiệp, nhà đầu tư; Hỗ trợ doanh nghiệp và nhà đầu tư tìm hiểu về pháp luật, chính sách, thủ tục đầu tư; tiềm năng, thị trường, đối tác và cơ hội đầu tư; triển khai dự án sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; Tổ chức Hội nghị giao ban với doanh nghiệp.
2.8. Hợp tác về xúc tiến đầu tư
Liên hệ, kết nối với các Trung tâm xúc tiến trong và ngoài tỉnh, các cơ quan xúc tiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; các Cục, vụ liên quan của Bộ Ngoại giao, các cơ quan xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại của các nước tại Việt Nam, các cơ quan đại diện Ngoại giao của Việt Nam tại nước ngoài để phối hợp, hợp tác tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư và cung cấp thông tin về tiềm năng lợi thế của tỉnh phục vụ công tác xúc tiến đầu tư.
3. Giải pháp thực hiện:
Một là, tham gia diễn đàn xúc tiến, hợp tác trên lĩnh vực đầu tư cấp khu vực, quốc gia và quốc tế; đăng ký làm việc với Đại sứ quán, Tổng Lãnh sự quán, các tổ chức kinh tế nước ngoài; lựa chọn các nhà đầu tư tiềm năng, năng lực tốt để trực tiếp mời gọi đầu tư vào các dự án trọng điểm, quy mô lớn trong Khu kinh tế, Khu công nghiệp và Cụm công nghiệp.
Hai là, kêu gọi đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật các Khu kinh tế, Khu công nghiệp và Cụm công nghiệp; Công nghiệp chế biến nông thủy sản; Phát triển hạ tầng, đô thị, năng lượng tái tạo; Sản xuất vật liệu xây dựng, sửa chữa đóng tàu; Phát triển các khu trung tâm thương mại - dịch vụ, du lịch văn hóa gắn với du lịch tâm linh,...
Ba là, phổ biến chính sách, điều kiện và môi trường đầu tư: Phát hành ấn phẩm về các dự án mời gọi đầu tư, chính sách ưu đãi đầu tư đến các đối tượng là nhà đầu tư tiềm năng trong và ngoài nước, thông qua các cơ quan thương vụ tại các Đại sứ quán của Việt Nam ở nước ngoài, cơ quan thương vụ nước ngoài tại Việt Nam, qua các hội thảo, hội nghị, thông qua phương tiện truyền thông đại chúng.
Bốn là, xây dựng danh mục dự án ưu tiên mời gọi đầu tư, các dự án sơ bộ, dự án khả thi có điều kiện triển khai ngay; Giới thiệu điều kiện và môi trường đầu tư tại các diễn đàn, hoạt động mời gọi đầu tư, công khai các quy hoạch phát triển để mời gọi đầu tư. Xây dựng cơ sở dữ liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi trường đầu tư sẵn sàng cung cấp khi nhà đầu tư có yêu cầu. Tổng hợp báo cáo các yêu cầu, những thuận lợi và khó khăn của các nhà đầu tư đang khảo sát nghiên cứu chuẩn bị đầu tư, cũng như các nhà đầu tư đã và đang đầu tư trong và ngoài Khu kinh tế, Khu công nghiệp và Cụm công nghiệp.
Năm là, nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ thực hiện công tác xúc tiến đầu tư thực sự chuyên nghiệp, đáp ứng yêu cầu thực tế./.
Ngô Mai Hương
Phòng Thông tin và xúc tiến thương mại - VIOIT