Chương trình xúc tiến đầu tư tỉnh Quảng Ninh năm 2022

TIN TỨC

Viện Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách Công Thương

Trang chủ >> Tin tức

Chương trình xúc tiến đầu tư tỉnh Quảng Ninh năm 2022

24/03/2022

Trong xu hướng dịch chuyển đầu tư trên thế giới, Việt Nam được quốc tế đánh giá là điểm đến hấp dẫn, được các nhà đầu tư quan tâm vì sự ổn định chính trị, kinh tế vĩ mô, vị trí địa lý, điều kiện đất đai môi trường, nhân lực... Hiện nay, Việt Nam được xem là “đất lành” cho dòng vốn FDI chất lượng cao. Sau đại dịch Covid-19 nhiều tập đoàn, doanh nghiệp quốc tế lớn đang tìm kiếm cơ hội đầu tư nhằm đa dạng hóa chuỗi cung ứng và hạn chế việc quá phụ thuộc vào thị trường Trung Quốc. Cùng với hiệu ứng từ kế hoạch “Made in China 2025” và ảnh hưởng từ việc tái cấu trúc chuỗi cung ứng và xu hướng Trung Quốc +1”, Quảng Ninh có vị trí khá thuận lợi để đón đầu dòng vốn thu hút đầu tư này. Để tiếp tục thu hút xúc tiến đầu tư (XTĐT) có hiệu quả và mang tính chọn lọc trong năm 2022, Ủy ban Nhân dân tỉnh Quảng Ninh mới đây đã ban hành Quyết định số 4068/QĐ-UBND về Chương trình xúc tiến đầu tư năm 2022 của tỉnh Quảng Ninh với các nội dung chính như sau:

1. Định hướng và mục tiêu năm 2022

1.1. Định hướng: Để tiếp tục thu hút XTĐT có hiệu quả và mang tính chọn lọc trong năm 2022, cần tập trung nghiên cứu và triển khai đa dạng hóa các phương thức xúc tiến đầu tư, đẩy mạnh XTĐT tại chỗ và chuẩn bị các yếu tố đầu vào (quỹ đất sạch, cơ sở hạ tầng kỹ thuật, chính sách ưu đãi, nguồn nhân lực...) để sẵn sàng đón các nhà đầu tư. Các hoạt động XTĐT phải gắn với quá trình xây dựng và trở thành công cụ hiệu quả thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của vùng và cả nước. Một số định hướng cụ thể như sau:

- Thị trường thu hút đầu tư: Thu hút các nhà đầu tư từ thị trường truyền thống như Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan, Đài Loan, Singapore, Mỹ; mở rộng xúc tiến thu hút đầu tư từ các nước đối tác là thành viên của hiệp định CPTPP, EVFTA. Ưu tiên thu hút các nhà đầu tư chiến lược, có kinh nghiệm, có tiềm lực kinh tế; hạn chế các dự án đầu tư quy mô nhỏ lẻ, sử dụng diện tích đất lớn và gây ô nhiễm môi trường.

- Địa bàn tập trung thu hút đầu tư: Theo định hướng không gian phát triển tại quy hoạch vùng tỉnh Quảng Ninh: phát triển theo hướng Một tâm, Hai tuyến, Đa chiều, Hai mũi đột phá. Tập trung vào các địa bàn Thành phố Hạ Long, Đông Triều, Quảng Yên, Móng Cái, tập trung thu hút các nhà đầu tư triển khai dự án tại các khu kinh tế (KKT) ven biển Quảng Yên, KKT Vân Đồn, KKT cửa khẩu Móng Cái, các địa phương Hải Hà, Bình Liêu, Ba Chẽ... Tập trung hỗ trợ các khu kinh tế, khu, cụm công nghiệp trên địa bàn hoàn thiện cơ sở hạ tầng tạo mặt bằng sạch, kết nối giao thông, đào tạo nguồn nhân lực... để sẵn sàng kêu gọi đầu tư. Phối hợp với chủ đầu tư hạ tầng các khu công nghiệp để xây dựng chương trình, kêu gọi thu hút đầu tư vào tỉnh theo đúng quan điểm, định hướng chung của tỉnh.

- Lĩnh vực ưu tiên thu hút đầu tư: Tập trung thu hút đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo, hỗ trợ, logistics, chuyển đổi số, đổi mới sáng tạo đào tạo nguồn nhân lực và phát triển bền vững gắn với bảo vệ môi trường. Cụ thể:

+ Về lĩnh vực cảng biển, logistics, kinh tế biển: Tiếp tục bám sát Nghị quyết 15-NQ/TU ngày 23/4/2019 của Tỉnh ủy Quảng Ninh về phát triển cảng biển và dịch vụ cảng biển trên địa bàn tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Kế hoạch số 14/KH-UBND ngày 28/7/2017 của UBND tỉnh về nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ logistics trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025. Nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư xây dựng, phát triển, hoàn thiện hạ tầng cảng biển và dịch vụ cảng biển trọng tâm là: Cảng Hòn Nét - Con Ong, bến cảng Mũi Chùa, cảng khu vực Nam Tiền Phong - Bắc Tiền Phong, cảng biển Hải Hà...;

+ Về lĩnh vực công nghiệp: Ưu tiên thu hút đầu tư vào công nghệ xanh, công nghiệp chế biến, chế tạo, công nghiệp điện tử - viễn thông, công nghiệp công nghệ thông tin và truyền thông, kỹ thuật số, ô tô, kỹ thuật nano, công nghiệp sinh học, vật liệu mới; công nghiệp dược phẩm, công nghiệp năng lượng sạch, công nghiệp môi trường, công nghiệp thời trang; công nghiệp phụ trợ, phục vụ công nghiệp sản xuất, chế biến, chế tạo... sử dụng ứng dụng công nghệ cao thân thiện với môi trường, có giá trị gia tăng lớn. Trọng tâm là phát triển nhanh, bền vững để thu hút các dự án đầu tư phát triển các ngành công nghiệp gắn với chuỗi cung, chuỗi giá trị trong nước, khu vực và quốc tế.

+ Về lĩnh vực văn hóa, du lịch, dịch vụ: Tập trung ưu tiên đẩy mạnh thu hút đầu tư các dự án khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế khác biệt của tài nguyên du lịch gắn với phát triển công nghiệp dịch vụ, công nghiệp văn hóa, công nghiệp giải trí, dịch vụ du lịch cao cấp tiêu chuẩn quốc tế dựa trên nền tảng công nghiệp sáng tạo được tổ chức sản xuất ở trình độ cao để phát triển du lịch, dịch vụ nhanh, bền vững. Ưu tiên thu hút dự án vào các trung tâm du lịch trọng điểm tại Hạ Long, Cẩm Phả, Vân Đồn, Móng Cái, Uông Bí, Cô Tô để trở thành động lực phát triển dịch vụ của Tỉnh và của Vùng.

+ Về lĩnh vực nông nghiệp: Thu hút đầu tư theo hướng phát triển nền nông nghiệp thông minh, hữu cơ, hội nhập quốc tế, thích ứng với biến đổi khí hậu, nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới văn minh và hiện đại; gắn kết chặt chẽ giữa phát triển dịch vụ, công nghiệp với nông nghiệp và lợi thế của thị trường để thúc đẩy chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế nông thôn và tái cơ cấu nông nghiệp.

+ Về giáo dục đào tạo, y tế: Ưu tiên thu hút các dự án giáo dục đào tạo quốc tế, khép kín, tạo thành thành phố giáo dục đẳng cấp quốc tế; kêu gọi đầu tư nước ngoài xây dựng trường đại học quốc tế và bệnh viện quốc tế tại khu kinh tế Vân Đồn và Móng Cái, các dự án về sản xuất trang thiết bị đạt tiêu chuẩn chất lượng quốc tế, nhà máy sản xuất dược phẩm để tận dụng thế mạnh về nguồn dược liệu của Quảng Ninh.

1.2. Mục tiêu thu hút vốn đầu tư: Căn cứ Nghị quyết Đại hội đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ XV nhiệm kỳ 2020-2025 đã xác định mục tiêu tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) của tỉnh Quảng Ninh bình quân đạt 10%/năm; Tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh bình quân tăng trên 10%/năm. Do vậy, tiếp tục phấn đấu trong năm 2022, thu hút vốn đầu tư ngoài ngân sách tăng trên 10% so với năm 2021.

2. Nội dung Chương trình xúc tiến đầu tư năm 2022

2.1. Nghiên cứu tiềm năng thị trường, xu hướng đối tác đầu tư

Bám sát chỉ đạo của Trung ương và tình hình diễn biến của dịch Covid-19 để nghiên cứu về tình hình dịch chuyển dòng vốn đầu tư FDI, từ đó đánh giá xu hướng dịch chuyển của dòng vốn FDI thời kỳ hậu Covid-19 và xu hướng dịch chuyển của dòng vốn FDI vào Việt Nam nói chung và tỉnh Quảng Ninh nói riêng do tác động của hội nhập kinh tế quốc tế, đề ra các giải pháp chủ động và đổi mới thu hút dòng vốn đầu tư FDI phù hợp với tình hình và định hướng kêu gọi đầu tư của tỉnh, của từng địa phương.

2.2. Xây dựng hình ảnh, tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về môi trường, chính sách, tiềm năng, cơ hội và kết nối đầu tư

- Trong năm 2022, tiếp tục nghiên cứu các hình thức tuyên truyền, quảng bá hình ảnh tiềm năng thế mạnh của tỉnh bằng hình thức trực tuyến.

- Phối hợp chặt chẽ với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), các cơ quan XTĐT trên toàn quốc trong các hoạt động XTĐT, các đại sứ quán nước ngoài tại Việt Nam, đại sứ quán, tổng lãnh sự quán Việt Nam tại nước ngoài, các tổ chức quốc tế liên quan đến hoạt động đầu tư tại Việt Nam như JETRO, JCCI, KCCI, KOTRA, KORCHAM, AMCHAM, EUROCHAM, VKBIA, chủ đầu tư hạ tầng các KCN trong tỉnh (Công ty CP kinh doanh bất động sản Viglacera, Công ty CP phát triển KCN Việt Hưng, Công ty CP Đô thị Amata Hạ Long, Công ty CP Deep C Nga, Công ty TNHH KHKT Texhong Ngân Hà)... để trao đổi, cung cấp thông tin, chia sẻ cơ sở dữ liệu, cung cấp thông tin về các tập đoàn, công ty lớn tại địa bàn để địa phương nghiên cứu, tiếp cận; cung cấp thông tin về các tổ chức xúc tiến đầu tư, cơ quan phụ trách về đầu tư nước ngoài của nước sở tại, hỗ trợ đặt tài liệu quảng bá, đặt đường link website giới thiệu XTĐT của tỉnh và giới thiệu quảng bá hình ảnh Quảng Ninh tới các nhà đầu tư, doanh nghiệp có nhu cầu tìm hiểu, mở rộng đầu tư vào Việt Nam nói chung và Quảng Ninh nói riêng...

- Phát huy hiệu quả với các cơ quan truyền thông để tiếp tục quảng bá về môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh với nhiều cách thức đổi mới, phong phú.

2.3. Hỗ trợ, hướng dẫn, tạo thuận lợi cho hoạt động đầu tư, ưu tiên triển khai hiệu quả XTĐT tại chỗ

Bám sát chỉ đạo tại Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 09/4/2021 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 16/11/2020 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển nhanh, bền vững ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giai đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030; Kế hoạch của UBND tỉnh v/v triển khai Nghị quyết số 02/NQ-CP của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), năng lực cạnh tranh cấp sở, ngành, địa phương (DDCI), ưu tiên tập trung triển khai hiệu quả công tác hỗ trợ đầu tư thông qua việc nắm bắt và giải quyết khó khăn, vướng mắc, hỗ trợ các doanh nghiệp, nhà đầu tư hiện đang đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh nhất là trong tình hình diễn biến phức tạp của dịch Covid-19. Cụ thể:

- Ưu tiên đẩy mạnh hoạt động thu hút đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo, hỗ trợ, logistics. Triển khai hiệu quả các tổ công tác liên ngành hỗ trợ các nhà đầu tư chiến lược đối với các dự án trọng điểm, hỗ trợ nhà đầu tư, doanh nghiệp giải quyết vướng mắc khó khăn trong quá trình tìm hiểu nghiên cứu đầu tư dự án tại Quảng Ninh (Tổ công tác hỗ trợ Tập đoàn Foxconn tại Quảng Ninh, Tổ Investor Care, Tổ công tác hỗ trợ triển khai Dự án công nghệ tế bào quang điện Jinko Solar...), đặc biệt đối với các dự án động lực ngành công nghiệp chế biến chế tạo, logistics...

- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính về đầu tư, nâng cao tính minh bạch để có thể rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục đầu tư; đẩy mạnh việc triển khai các dự án đầu tư công để hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng. Tạo môi trường đầu tư kinh doanh an toàn cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp; tăng cường các giải pháp linh hoạt để hỗ trợ nhà đầu tư, doanh nghiệp nhất là những ngành, lĩnh vực có thể bị ảnh hưởng nhiều như du lịch, dịch vụ, vận tải, nông nghiệp, xuất khẩu... và các công ty liên doanh với các quốc gia trong vùng dịch.

- Triển khai hiệu quả tổ công tác XTĐT, công khai cán bộ đầu mối hỗ trợ XTĐT và doanh nghiệp của cơ quan/địa phương trên cổng thông tin điện tử của cơ quan/địa phương. Các đầu mối phải có trách nhiệm duy trì liên lạc, phối hợp, hỗ trợ các nhà đầu tư chiến lược đã, đang trong quá trình nghiên cứu các dự án đầu tư như Tập đoàn Sun Group, Vin Group, FLC, Fox Conn, TH, Iris Ohyama, GS E&C, Công ty Jinko solar Hong Kong Limited, SOVICO ...

- Tổ chức đối thoại với các doanh nghiệp, nhà đầu tư theo chuyên đề để kịp thời nắm bắt thông tin, hỗ trợ tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, nắm bắt các quy định theo luật đầu tư mới, khai thác hiệu quả Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu EVFTA...

- Hỗ trợ các doanh nghiệp đổi mới, sáng tạo, khởi nghiệp, hỗ trợ các doanh nghiệp tiếp cận tài chính, tín dụng và đẩy mạnh hình thành các cụm liên kết, đề cao trách nhiệm của doanh nghiệp. Triển khai “Đề án Phát triển doanh nghiệp, khởi nghiệp sáng tạo, phát triển sản phẩm chủ lực, xây dựng thương hiệu của tỉnh giai đoạn 2021 -2025, định hướng đến năm 2030” sau khi được phê duyệt.

- Triển khai hiệu quả Đề án xây dựng, phát triển Khu kinh tế ven biển Vân Đồn, Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái, Khu kinh tế ven biển Quảng Yên và các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, định hướng đến năm 2040 sau khi được phê duyệt.

- Tập trung hỗ trợ chủ đầu tư hạ tầng các KCN, CCN trên địa bàn hoàn thiện cơ sở hạ tầng tạo mặt bằng sạch, kết nối giao thông, đào tạo nguồn nhân lực... để sẵn sàng kêu gọi đầu tư. Tiếp tục khuyến khích, tạo điều kiện cho các chủ đầu tư thực hiện dự án nhà ở công nhân các KCN, khu chế xuất, khu công nghệ cao.

- Tập trung XTĐT chuyên sâu với thị trường trọng điểm Nhật Bản và Hàn Quốc thông qua nâng cao hiệu quả hoạt động của Bộ phận Japan Desk và Korea Desk.

- Nghiên cứu triển khai phương án phát triển nguồn nhân lực để sẵn sàng phục vụ nhà đầu tư (đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao và nguồn nhân lực nâng cao kỹ năng quản lý của doanh nghiệp)

2.4. Xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư

- Tiếp tục chuẩn hóa, nâng cấp cơ sở dữ liệu chung phục vụ công tác XTĐT của tỉnh, gồm: Dữ liệu về cơ chế chính sách ưu đãi đầu tư, dữ liệu các tỉnh thành lân cận; Tình hình, quỹ đất các Khu công nghiệp; Các Quy hoạch chung, Quy hoạch phân khu của các khu kinh tế trên địa bàn tỉnh; Dữ liệu theo dõi dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh; Dữ liệu về định hướng, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, ngành, lĩnh vực thu hút đầu tư, quy hoạch, hiện trạng sử dụng đất, khái toán GPMB; Dữ liệu về nguồn lao động, hạ tầng kỹ thuật (giao thông, năng lượng, điện, cấp nước, xử lý môi trường, hệ thống cảng, chi phí liên quan đến cảng, kho bãi...)...thường xuyên được cập nhật trên hệ thống phần mềm dữ liệu XTĐT chung nhằm phục vụ cán bộ tra cứu thông tin khi cần thiết.

- Xây dựng cơ sở dữ liệu về các doanh nghiệp của tỉnh, tổng hợp, đánh giá tình hình nguồn FDI đầu tư vào Quảng Ninh để có các giải pháp cụ thể, kịp thời, hữu hiệu trong thu hút đầu tư và khắc phục những dự án đầu tư chất lượng hạn chế; Dữ liệu theo dõi dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh; Dữ liệu về định hướng, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, ngành, lĩnh vực thu hút đầu tư.

- Phối hợp với Đại học Quốc gia Hà Nội xây dựng bản đồ số về đầu tư và bộ công cụ cho Nhà đầu tư để phục vụ công tác xúc tiến đầu tư, kêu gọi và thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp, khu kinh tế, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

2.5. Xây dựng danh mục dự án thu hút đầu tư

- Xây dựng danh mục dự án thu hút đầu tư của tỉnh gồm những dự án trọng tâm, trọng điểm, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương năm 2022.

- Cập nhật danh mục dự án ưu tiên kêu gọi XTĐT lĩnh vực công nghiệp, trong đó tập trung tại các KCN, KKT, CCN với các lĩnh vực: Công nghiệp điện tử, viễn thông, sản phẩm số; công nghiệp ô tô; công nghiệp chế biến thực phẩm, hóa dược và dược phẩm; công nghiệp năng lượng sạch; công nghiệp môi trường; công nghiệp thời trang; công nghiệp hỗ trợ, phụ trợ phục vụ công nghiệp chế biến, chế tạo.

2.6. Xây dựng các ấn phẩm, tài liệu phục vụ hoạt động xúc tiến đầu tư

- Chuẩn hóa Bộ tài liệu XTĐT bằng các ngôn ngữ thông dụng (Tiếng Anh, Tiếng Việt, Tiếng Trung, Tiếng Nhật, Tiếng Hàn), cập nhật Video Clip XTĐT của tỉnh, ứng dụng công nghệ số hóa các ấn phẩm, tài liệu XTĐT theo bộ nhận diện thương hiệu chung của tỉnh. Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư nghiên cứu, đề xuất UBND tỉnh về việc thực hiện hoạt động XTĐT bằng nguồn kinh phí xã hội hóa như làm phóng sự tuyên truyền quảng bá về môi trường đầu tư của tỉnh, kết hợp giới thiệu những dự án lớn đang kêu gọi hợp tác đầu tư trên địa bàn tỉnh theo chỉ đạo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại văn bản số 6479/BKHĐT-ĐTNN ngày 24/9/2021.

- Thiết kế và biên tập chuyên mục Korea Desk trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh Quảng Ninh (www.investinquangninh.vn).

- Nghiên cứu xây dựng cuốn sách giới thiệu các sản phẩm OCOP của địa phương nhằm nâng cao hiệu quả quảng bá tiềm năng, thế mạnh, các sản phẩm đặc trưng của tỉnh.

2.7. Đào tạo, tập huấn, tăng cường năng lực về công tác Xúc tiến đầu tư

- Đa dạng hình thức đào tạo, tập huấn như tổ chức các khóa học, tọa đàm, các buổi giao lưu chia sẻ... mời chuyên gia quốc tế, chuyên gia từ các doanh nghiệp, tập đoàn lớn về tập huấn đào tạo, nâng cao năng lực cho các cán bộ XTĐT, cập nhật xu thế và các thức đầu tư mới cho đội ngũ cán bộ XTĐT các ngành và địa phương.

- Nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ phận Japan Desk, Korea Desk thông qua tổ chức tọa đàm chia sẻ kiến thức, xu hướng đầu tư, văn hóa kinh doanh và kinh nghiệm của các chuyên gia, nhà đầu tư, doanh nghiệp Nhật Bản, Hàn Quốc, trong thực tiễn đầu tư.

- Tham gia các lớp đào tạo do Bộ, ngành Trung ương tổ chức để nâng cao trình độ chuyên môn và kỹ năng liên quan đến kinh nghiệm XTĐT.

2.8. Hợp tác trong nước và quốc tế về xúc tiến đầu tư

- Tổ chức hội nghị/hội thảo XTĐT Hàn Quốc bằng hình thức trực tuyến hoặc trực tiếp trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp chế biến chế tạo, logistics (tùy theo diễn biến của dịch bệnh Covid-19).

- Tổ chức hội nghị/tọa đàm XTĐT Nhật Bản bằng hình thức trực tuyến hoặc trực tiếp (tùy theo diễn biến của dịch bệnh Covid-19).

- Nghiên cứu tổ chức đoàn đi khảo sát, nghiên cứu, học tập kinh nghiệm xúc tiến, hỗ trợ doanh nghiệp, mô hình hoạt động Bộ phận Japan Desk, Korea Desk, mô hình phát triển, thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp ở trong nước (tùy theo diễn biến của dịch bệnh Covid-19).

- Chủ động liên hệ, bám sát chủ trương, kế hoạch của Bộ Kế hoạch và Đầu tư đối với các chương trình tổ chức đoàn đi XTĐT tại nước ngoài, đồng thời đăng ký các phiên giao lưu, giới thiệu, tổ chức kết nối kinh doanh với nền tảng mở của tỉnh Quảng Ninh (nếu có), ưu tiên các thị trường Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan.

- Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan xúc tiến địa phương trong vùng, trong toàn quốc để tạo hiệu quả XTĐT liên vùng./.

Trương Thị Quỳnh Vân

Phòng thông tin, Thư viện và Xúc tiến thương mại - VIOIT

TIN KHÁC