NGHIÊN CỨU

Viện Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách Công Thương

Trang chủ >> Nghiên cứu

Cơ hội và thách thức của ngành chế biến tôm xuất khẩu Việt Nam

22/04/2023

I. Tổng quan ngành tôm Việt Nam

1. Sản lượng

Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, năm 2022 diện tích tôm nước lợ thả nuôi của cả nước đạt 747 nghìn héc-ta, trong đó diện tích nuôi tôm sú là 610 nghìn héc-ta, tôm thẻ chân trắng 117,306 nghìn héc-ta, còn lại là tôm càng xanh và tôm khác. Sản lượng tôm nuôi các loại đạt 1.080,6 ngàn tấn, tăng 8,5% so với năm 2021; trong đó sản lượng tôm sú đạt 271,4 nghìn tấn, tôm thẻ chân trắng đạt 743,5 nghìn tấn, còn lại là tôm càng xanh và tôm khác. Các vùng nuôi chính tập trung ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long. 5 tỉnh có diện tích nuôi tôm lớn nhất gồm Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Bến Tre và Kiên Giang.

2. Chế biến và xuất khẩu

Ngành tôm đóng vai trò quan trọng trong xuất khẩu thủy sản Việt Nam ra thế giới trong suốt 2 thập kỷ qua. Hàng năm, ngành tôm đóng góp khoảng 40- 45% tổng giá trị xuất khẩu thủy sản, tương đương 3,5- 4 tỷ USD. Kim ngạch xuất khẩu tôm của nước ta trong năm 2022 cũng lập kỷ lục 4,3 tỷ USD, tăng 11,2% so với năm 2021.

Kim ngạch xuất khẩu tôm Việt Nam các năm 2019 - 2022

Đơn vị tính: tỷ USD

 

2019

2020

2021

2022

3 tháng đầu năm 2023

Kim ngạch XK tôm

3,4

3,7

3,9

4,3

0,6

Nguồn: Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam (Vasep)

Hiện tôm Việt Nam được xuất khẩu đến 100 quốc gia, trong đó 5 thị trường lớn nhất gồm: Châu Âu, Hoa Kỳ, Nhật Bản, Trung Quốc và Hàn Quốc. Với những nỗ lực không ngừng, Việt Nam đã trở thành nước cung cấp tôm đứng thứ hai thế giới với giá trị xuất khẩu chiếm 13-14% tổng giá trị xuất khẩu tôm của toàn thế giới.

Top 5 thị trường xuất khẩu lớn nhất của tôm Việt Nam năm 2022

Đơn vị tính: triệu USD

 

Hoa Kỳ

Châu Âu

Nhật Bản

Trung Quốc và Hồng Kông

Hàn Quốc

Kim ngạch XK tôm

807

691

671

664

468

Nguồn: Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam (Vasep)

Việt Nam có nhiều lợi thế để phát triển ngành tôm, đặc biệt là ở đồng bằng sông Cửu Long, nơi chiếm 95% sản lượng tôm và cũng là trung tâm của các nhà máy chế biến tôm. Cho đến nay, có khoảng 200 nhà máy chế biến tôm được Ủy ban Châu Âu phê duyệt với các cuộc kiểm tra thực địa định kỳ ngay tại Việt Nam.

3. Phát triển bền vững

Để có được những thành tựu đáng kể này, kể từ khi bắt đầu vào đầu những năm 1990, ngành tôm Việt Nam đã phát triển cả về quy mô và quản lý kỹ thuật và năng lực về chất lượng, truy xuất nguồn gốc, quản lý các tác động môi trường trong toàn bộ chuỗi cung ứng bắt đầu từ trại sản xuất giống, nhà máy thức ăn chăn nuôi, trại nuôi và nhà máy chế biến đến xuất khẩu thông qua các kho lạnh hiện đại. Bằng chứng đáng tin cậy nhất cho thấy nuôi tôm tại Việt Nam vừa an toàn vừa bền vững đó là các chương trình chứng nhận ngày càng tăng của các tổ chức chứng nhận quốc tế về thực hành nuôi trồng thủy sản tốt bao gồm BAP (Thực hành nuôi trồng thủy sản tốt nhất), Global Gap và ASC (Hội đồng Quản lý nuôi trồng thủy sản). Để đạt được các chứng nhận này, các trang trại phải được xây dựng và vận hành dựa trên các tiêu chí:

- Tuân thủ pháp luật

- Bảo tồn môi trường tự nhiên và đa dạng sinh học

- Bảo tồn tài nguyên nước.

- Bảo tồn sự đa dạng của các loài và quần thể tự nhiên

- Sử dụng có trách nhiệm nguồn thức ăn và các nguồn tài nguyên khác.

- Sức khỏe động vật (không sử dụng kháng sinh và hóa chất không cần thiết).

- Trách nhiệm xã hội (ví dụ: không có lao động trẻ em, đảm bảo sức khỏe và an toàn của người lao động, tự do hội họp, quan hệ cộng đồng).

II. Cơ hội, thách thức và kế hoạch phát triển ngành tôm Việt Nam

1. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của ngành tôm Việt Nam

Điểm mạnh

- Việt Nam là “điểm sáng” về phát triển công nghệ trong nuôi tôm với rất nhiều những ứng dụng khoa học công nghệ mới vào chuỗi sản xuất, gồm kỹ thuật sản xuất giống, ương vèo và nuôi thương phẩm với nhiều mô hình ứng dụng khoa học và công nghệ ở nhiều mức độ khác nhau.

- Tiềm năng rất lớn về diện tích đất, nhiều mô hình độc đáo có thể được sử dụng cho sản xuất giống cũng như sự phong phú của nguồn nước phù hợp cho nuôi tôm.

- Hệ thống các công ty chế biến và xuất khẩu với trình độ nhân lực và kỹ thuật để sản xuất các sản phẩm giá trị gia tăng.

- Hệ thống chuỗi cung ứng vật tư cho ngành tôm (thức ăn, hóa chất, con giống, hạ tầng kỹ thuật…) rất đầy đủ để phát triển nuôi tôm.

- Các cơ quan, ban, ngành hết sức quan tâm và giúp đỡ cho sự phát triển của ngành tôm.

Điểm yếu

- Thiếu sự đồng bộ về quy hoạch sản xuất; quy mô nông hộ nhỏ bé khiến hạ tầng nguồn nước cấp, nước thoát bị chồng chéo, dẫn đến ô nhiễm và dịch bệnh.

- Việc ứng dụng cơ giới trong sản xuất chưa được đồng bộ, chi phí đầu tư trên mỗi đơn vị diện tích lớn.

- Chi phí sản xuất tôm ở Việt Nam là rất cao và mất lợi thế cạnh tranh so với các nước đối thủ trên cùng phân khúc thị trường.

- Tỷ lệ nuôi thành công ngày càng có xu hướng giảm, dịch bệnh lại càng gia tăng, đặc biệt là dịch bệnh do vi bào tử trùng EHP, khiến giá thành nuôi tôm có xu hướng ngày càng tăng.

Cơ hội

- Các hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam đã ký với các nền kinh tế lớn là cơ hội để mở rộng thị trường xuất khẩu.

- Tiềm lực về khoa học công nghệ, nhân lực và các điều kiện tự nhiên khác khiến Việt Nam có đầy đủ các nhân tố để có thể tiếp tục phát triển ngành tôm.

- Sự quan tâm của các nhà đầu tư lớn vào ngành tôm giúp cho thị trường có vốn để phát triển theo hướng quy mô hiện đại và bền vững.

- Sự liên kết chuỗi từ di truyền, chọn giống, sản xuất giống, nuôi thương phẩm và chế biến xuất khẩu ngày càng được đẩy mạnh.

Một khi được đầu tư và sản xuất đồng bộ sẽ giúp ngành tôm có lợi thế kinh tế về quy mô, giảm giá thành, đảm bảo chất lượng sản phẩm, đảm bảo truy xuất lớn nguồn gốc và đạt các chứng chỉ quốc tế về chất lượng để phục vụ cho việc sản xuất lớn cho xuất khẩu.

Thách thức, nguy cơ

- Việt Nam đang đối diện với các nguy cơ cực kỳ to lớn bởi sự mất lợi thế cạnh tranh về giá thành sản xuất so với các đối thủ chính như Ecuador và Ấn Độ. Điều này dẫn đến việc cần thay đổi tư duy trong tổ chức sản xuất và tối ưu hóa chuỗi cung ứng cũng như hoàn thiện về quy hoạch và thiết kế trang trại nuôi, để làm sao kéo giảm tối đa chi phí cố định và chi phí biến đổi trong sản xuất nhằm gia tăng lợi thế cạnh tranh.

- Các yếu tố về dịch bệnh, đặc biệt là bệnh do vi bào tử trùng khiến tỷ lệ nuôi thành công ở Việt Nam bị suy giảm nghiêm trọng, điều này đặt ra thách thức về việc thay đổi tư duy trong quản lý dịch bệnh theo hướng quản lý rủi ro trong toàn bộ chuỗi sản xuất từ tôm bố mẹ, tôm giống, ương dẻo và nuôi thương phẩm, để kiểm soát được rủi ro đến mức độ chấp nhận được.

 

2. Kế hoạch sản xuất tôm Việt Nam năm 2023 và các giải pháp phát triển 

Theo kế hoạch sản xuất tôm năm 2023: diện tích nuôi tôm cả nước đạt 750.000 ha; sản lượng tôm nuôi các loại đạt 1,08 triệu tấn, trong đó sản lượng tôm sú đạt 280 nghìn tấn, tôm thẻ chân trắng đạt 750 nghìn tấn, còn lại là tôm càng xanh và tôm khác; Kim ngạch xuất khẩu tôm phấn đấu đạt trên 4,3 tỷ USD.

Qua phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của ngành tôm Việt Nam, để đạt được mục tiêu kế hoạch sản xuất tôm năm 2023, ngành tôm cần hành động mạnh mẽ và quyết liệt để xử lý hai yếu tố thách thức lớn nhất, đó là chi phí sản xuất và dịch bệnh, nhằm gia tăng sức mạnh cạnh tranh cho con tôm Việt Nam trên thị trường quốc tế. Một số giải pháp chủ yếu được đưa ra như sau:

- Cục Quản lý chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường cần kiểm soát tốt chất lượng, an toàn thực phẩm thủy sản nguyên liệu, kiểm soát tạp chất, tồn dư hóa chất, kháng sinh trong sản phẩm tôm nhằm nâng cao chất lượng. Chủ động, thường xuyên đánh giá diễn biến thị trường, đề xuất giải pháp, kịp thời thông tin để người dân biết, có kế hoạch sản xuất phù hợp.

- Các địa phương tổ chức liên kết chuỗi sản xuất tôm, đảm bảo chuỗi sản xuất tôm liên hoàn; ngăn chặn kịp thời những sản phẩm như con giống, thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thuỷ sản không đảm bảo chất lượng tới người tiêu dùng. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về an toàn thực phẩm trong nuôi trồng thủy sản nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm phục vụ chế biến, tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Đồng thời, thực hiện tốt kế hoạch sản xuất tôm nước lợ năm 2023; chỉ đạo thực hiện tốt quy định về điều kiện nuôi, đăng ký đối tượng nuôi chủ lực, thực hiện tốt công tác quản lý và tổ chức kiểm tra, kiểm soát điều kiện cơ sở sản xuất và chất lượng giống, thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản, kiên quyết xử lý sai phạm (nếu có). Bên cạnh đó, thực hiện có hiệu quả công tác quan trắc, cảnh bảo môi trường để kịp thời khuyến cáo, cảnh báo cho người nuôi; hướng dẫn các biện pháp phòng chống dịch bệnh, thực hiện tốt các giải pháp kỹ thuật để nuôi tôm hiệu quả, giảm thiểu tối đa thiệt hại cho người nuôi. Tăng cường thông tin, tuyên truyền, chuyển giao khoa học kỹ thuật để nhân rộng các mô hình nuôi 2, 3 giai đoạn, nuôi sử dụng chế phẩm sinh học, nuôi tuần hoàn hiệu quả giúp người nuôi, doanh nghiệp giảm thiệt hại...

- Các doanh nghiệp, người nuôi tôm thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về nuôi trồng thủy sản, về an toàn thực phẩm, về thú y... Trước mắt, khẩn trương thực hiện đăng ký đối tượng nuôi chủ lực theo quy định tại Điều 36 của Nghị định số 26/2019/NĐ-CP. Xây dựng kế hoạch, chuẩn bị sẵn các điều kiện để chủ động sản xuất trong điều kiện khó khăn như hạn hán, xâm nhập mặn, biến động môi trường dẫn đến dễ phát sinh dịch bệnh, giá vật tư đầu vào tăng cao. Nâng cao chất lượng sản phẩm, hợp tác, liên kết sản xuất theo chuỗi để giảm khâu trung gian, giảm giá thành sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm. Tăng cường xúc tiến thương mại đối với tiêu thụ nội địa, nhân rộng các hình thức nuôi có chứng nhận VietGAP, GlobalGAP, ASC... Tuân thủ các quy định về sử dụng chất cấm, thuốc, hóa chất trong nuôi tôm, chất lượng sản phẩm, truy xuất nguồn gốc.

Trương Thị Quỳnh Vân

Phòng Thông tin và xúc tiến thương mại

BÀI VIẾT KHÁC