NGHIÊN CỨU

Viện Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách Công Thương

Trang chủ >> Nghiên cứu

Phê duyệt Quy hoạch tỉnh Hà Giang thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050

19/12/2023

Ngày 13 tháng 11 năm 2023, Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà đã ký Quyết định số 1339/QĐ-TTg Phê duyệt Quy hoạch tỉnh Hà Giang thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 với những nội dung chủ yếu sau:

Quy hoạch đưa ra mục tiêu phát triển đến năm 2030

Hà Giang là tỉnh phát triển khá, toàn diện và bền vững trong vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ; kinh tế phát triển xanh và năng động, nhanh và bền vững trên cơ sở đẩy mạnh chuyển đổi số, ứng dụng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo để nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh. Không gian kinh tế - xã hội được tổ chức, phát triển hài hòa, hợp lý gắn với đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế; bảo đảm về môi trường, sinh thái. Hình thành hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, an toàn; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; bảo tồn và phát huy giá trị bản sắc văn hóa các dân tộc; phát triển văn hóa, y tế, giáo dục, đảm bảo an sinh xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống cho Nhân dân; bảo đảm quốc phòng, an ninh vững chắc; hợp tác, hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng; khu vực biên giới hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển bền vững.

 Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể về kinh tế đến năm 2030:  Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2021 - 2030 đạt khoảng 8%/năm. Cơ cấu kinh tế: Nông, lâm nghiệp - thủy sản chiếm khoảng 22 - 23%; công nghiệp - xây dựng chiếm khoảng 29,0%; dịch vụ chiếm khoảng 43 - 44%; Thuế sản phẩm, trừ trợ cấp sản phẩm khoảng 4 - 5%. Tổng sản phẩm bình quân đầu người đạt khoảng 95 triệu đồng.  Năng suất lao động tăng bình quân khoảng 7%/năm. Thu ngân sách trên địa bàn đạt khoảng 6.000 tỷ đồng. Khách du lịch đạt khoảng 5,0 triệu lượt người. Kinh tế số đạt tỷ trọng khoảng 30% GRDP.

Tầm nhìn phát triển đến năm 2050

Phấn đấu xây dựng tỉnh Hà Giang là tỉnh phát triển trung bình khá của cả nước, theo hướng xanh, bản sắc, bền vững và toàn diện; giữ vị trí quan trọng của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ về phát triển kinh tế cửa khẩu, thương mại biên giới, du lịch và bảo đảm quốc phòng, an ninh.

Các nhiệm vụ trọng tâm và đột phá phát triển

 Các nhiệm vụ trọng tâm

- Ưu tiên nguồn lực để xây dựng, hoàn chỉnh tuyến cao tốc Tuyên Quang - Hà Giang đoạn qua tỉnh Hà Giang với quy mô 4 làn xe; đầu tư tuyến nối đường cao tốc Hà Nội - Lào Cai với quy mô 4 làn xe.

- Khai thác tiềm năng du lịch gắn với bảo tồn, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa của các dân tộc.

- Cơ cấu lại sản xuất nông nghiệp theo hướng chú trọng vào các sản phẩm có giá trị kinh tế cao, có lợi thế của Tỉnh; sắp xếp ổn định sản xuất, đời sống dân cư nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới.

- Xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng thương mại dịch vụ của Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Thanh Thủy để thu hút đầu tư phát triển kinh tế cửa khẩu; phát triển các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo gắn với vùng nguyên liệu tập trung.

- Phát triển bền vững chất lượng giáo dục các cấp; phát triển giáo dục nghề nghiệp có trọng tâm, trọng điểm, xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao.

- Quản lý, khai thác, sử dụng hợp lý và hiệu quả nguồn tài nguyên, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng tránh, giảm nhẹ tác động của thiên tai.

- Xây dựng bộ máy quản lý Nhà nước tinh gọn, hiệu quả, ứng dụng công nghệ số trong quản lý, điều hành; chú trọng cung cấp các dịch vụ số hỗ trợ người dân, doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hành chính và thu hút đầu tư.

- Tiếp tục đầu tư và xây dựng hiệu quả các khu kinh tế - quốc phòng; tăng cường đầu tư xây dựng các công trình lưỡng dụng. Đầu tư cải tạo, nâng cấp các đường tuần tra biên giới, đường ra các đồn, trạm, mốc quốc giới; kè bảo vệ mốc quốc giới, kè bảo vệ bờ sông, suối biên giới. Tiếp tục đầu tư và triển khai việc sắp xếp, bố trí dân cư trên tuyến biên giới. Thực hiện hiệu quả các văn kiện pháp lý về biên giới trên đất liền Việt Nam - Trung Quốc.

 Các đột phá phát triển

- Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại, trọng tâm là hạ tầng giao thông, hạ tầng đô thị, hạ tầng thương mại cửa khẩu, hạ tầng khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, hạ tầng số.

- Phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; phát triển kinh tế nông nghiệp đặc trưng, giá trị gia tăng cao theo chuỗi giá trị; nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế cửa khẩu.

- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; tăng cường đào tạo nghề cho người lao động phục vụ nhu cầu phát triển các ngành, lĩnh vực chủ lực của Tỉnh; thu hút và đào tạo có trọng tâm, trọng điểm nhân lực chất lượng cao.

- Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ và chuyển đổi số với ba trụ cột: Chính phủ số - Kinh tế số - Xã hội số để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao năng lực cạnh tranh của Tỉnh.

- Xây dựng các cơ chế, chính sách cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; nâng cao năng lực cạnh tranh cấp Tỉnh; tạo động lực thu hút các nguồn lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.

Quy hoạch tập trung phát triển các ngành quan trọng

a) Nông, lâm nghiệp và thủy sản:  Phát triển nông nghiệp đặc trưng, theo chuỗi giá trị hàng hóa chất lượng cao. Tập trung phát triển theo 2 trục: (i) Đảm bảo về an ninh lương thực, thực phẩm, bao gồm: Nhóm cây lương thực; nhóm cây thực phẩm; nhóm cây công nghiệp ngắn ngày; (ii) Ưu tiên thúc đẩy phát triển một số chuỗi sản phẩm nông nghiệp đặc trưng, đặc hữu chất lượng cao theo chuỗi giá trị, gồm: Chuỗi chè Shan tuyết; chuỗi mật ong bạc hà; chuỗi cây ăn quả ôn đới; dược liệu; tam giác mạch; bò vàng; lợn đen…

- Phát triển lâm nghiệp bền vững, phát triển rừng gắn với phát triển du lịch sinh thái tại các khu bảo tồn thiên nhiên, gắn với xây dựng chuỗi giá trị lâm sản, nâng cao hiệu quả kinh tế và bảo vệ môi trường. Thu hút, phát triển các cơ sở sản xuất cây lâm nghiệp chất lượng cao, cơ sở chế biến gỗ gắn với phát triển các sản phẩm ngoài gỗ dưới tán rừng.

- Phát triển vùng nuôi cá trên các hồ thủy điện, sông, suối có yếu tố phù hợp, thuận lợi gắn với việc áp dụng công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường để tạo ra sản phẩm có chất lượng, giá trị cao, bền vững.

b) Du lịch: Phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn theo hướng chuyên nghiệp, chất lượng, hiệu quả, xanh và bền vững. Xây dựng thương hiệu du lịch Hà Giang là điểm đến an toàn, hấp dẫn, đặc sắc. Xây dựng Công viên Địa chất toàn cầu UNESCO Cao nguyên đá Đồng Văn trở thành khu du lịch quốc gia; thành phố Hà Giang trở thành thành phố du lịch, trung tâm kết nối du lịch của Tỉnh. Phát triển các sản phẩm du lịch đa dạng, gắn với các lợi thế của địa phương, như: Du lịch cộng đồng; du lịch văn hóa, lịch sử; du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng; du lịch mạo hiểm; du lịch thương mại, biên giới.

c) Kinh tế cửa khẩu, thương mại biên giới: Phát triển kinh tế khu vực cửa khẩu đáp ứng xu hướng mở cửa và hội nhập quốc tế, đầu mối trung chuyển, xuất nhập khẩu hàng hóa, giao lưu phát triển thương mại, dịch vụ, du lịch và văn hóa. Xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Thanh Thủy trở thành khu kinh tế tổng hợp, đa ngành, đa lĩnh vực. Phát triển hạ tầng đồng bộ tại các khu vực cửa khẩu song phương, lối mở khác nằm ngoài khu kinh tế; bảo đảm hài hòa không gian giữa sản xuất, đô thị và văn hóa; đáp ứng yêu cầu về phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

d) Công nghiệp: Phát triển công nghiệp ứng dụng công nghệ cao, thân thiện với môi trường, tạo ra các sản phẩm có giá trị và chất lượng cao. Ưu tiên phát triển một số cụm ngành công nghiệp chủ yếu sau: Chế biến nông, lâm, thủy sản; sản xuất vật liệu xây dựng; dệt may - da giày; luyện kim - cơ khí; công nghiệp nhẹ, công nghiệp hỗ trợ. Phát triển thủy điện, năng lượng tái tạo, công nghiệp khai thác khoáng sản, sản xuất điện, nước tại các khu vực có tiềm năng theo hướng tăng trưởng xanh, bền vững, bảo vệ môi trường.

đ) Thương mại, dịch vụ: Phát triển đa dạng các loại hình, phương thức thương mại, dịch vụ hiện đại đi đôi với nâng cấp, cải tạo các loại hình thương mại, dịch vụ truyền thống. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thương mại biên giới, khu thương mại trong khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Thanh Thủy và các khu vực cửa khẩu khác. Thực hiện nâng cấp, cải tạo, xây dựng mới hệ thống chợ truyền thống. Phát triển, thu hút đầu tư xây dựng mạng lưới trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng tiện ích. Tạo lập các điều kiện thuận lợi cho thương mại điện tử phát triển. Từng bước hình thành hệ thống kho, bãi, khu logistics (bao gồm kho, bãi cho hoạt động tạm nhập, tái xuất) tại các khu vực đô thị, khu kinh tế, cửa khẩu biên giới, khu công nghiệp. Thu hút đầu tư xây dựng mới các cơ sở chiết nạp khí hóa lỏng (LPG), phát triển hệ thống kinh doanh xăng dầu, khí đốt, trạm sạc điện… trên địa bàn Tỉnh. Thu hút đầu tư phát triển các loại hình dịch vụ hậu cần cho các ngành sản xuất.

Tổ chức các hoạt động kinh tế - xã hội theo 04 hành lang kinh tế và 03 vùng phát triển kinh tế - xã hội

a) Các hành lang kinh tế

- Hành lang theo tuyến cao tốc Hà Giang - Tuyên Quang, Quốc lộ 2 (gắn với hành lang liên kết Hà Giang - Tuyên Quang - Hà Nội) và Đường tỉnh 184: Phát triển kinh tế đô thị (cấp tỉnh) - thương mại, dịch vụ - cửa khẩu quốc tế - du lịch.

- Hành lang theo tuyến Đường tỉnh 178 - Quốc lộ 4 - Quốc lộ 4C - Đường tỉnh 180: Phát triển kinh tế cửa khẩu - du lịch - đô thị (cấp huyện).

- Hành lang theo Quốc lộ 279: Phát triển kinh tế đô thị - dịch vụ - công nghiệp.

- Hành lang theo Quốc lộ 280 - Quốc lộ 2C - Đường tỉnh 184, kết nối các đô thị (trung tâm vùng huyện): Phát triển kinh tế du lịch - dịch vụ.

b) Các vùng phát triển kinh tế - xã hội

- Vùng núi thấp gồm thành phố Hà Giang và các huyện: Vị Xuyên, Bắc Quang, Quang Bình và Bắc Mê, là hạt nhân và động lực phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh; định hướng phát triển nông, lâm nghiệp và thủy sản, công nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch.

- Vùng Cao nguyên đá Đồng Văn gồm 04 huyện: Quản Bạ, Yên Minh, Đồng Văn, Mèo Vạc, định hướng phát triển trở thành khu du lịch quốc gia, phát triển nông, lâm nghiệp, gắn với việc bảo tồn các di sản địa chất, văn hóa, bảo vệ thiên nhiên, đa dạng sinh học, với phương châm "Sống trên đá, thoát nghèo trên đá và tiến tới làm giàu trên đá".

- Vùng cao núi đất phía Tây gồm 02 huyện: Hoàng Su Phì, Xín Mần, định hướng phát triển là vùng phát triển lâm nghiệp, cung ứng nguồn nguyên liệu nông, lâm sản cho công nghiệp chế biến; phát triển du lịch gắn với hoạt động kinh tế khu vực cửa khẩu.

Phát triển các khu chức năng

a) Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Thanh Thủy: Định hướng phát triển thành một trung tâm kinh tế động lực chủ đạo của Tỉnh; phát triển kinh tế tổng hợp đa ngành, đa lĩnh vực (Thương mại, dịch vụ, du lịch, công nghiệp…), có khả năng gắn kết với các địa phương trên hành lang kinh tế Hà Giang - Tuyên Quang - Hà Nội tạo thành tuyến dịch vụ thương mại - du lịch quan trọng của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ với Hà Nội và các tỉnh vùng Đồng bằng sông Hồng.

b) Khu công nghiệp: Ổn định diện tích, hoàn thiện cơ sở hạ tầng khu công nghiệp Bình Vàng đã thành lập; thu hút đầu tư, xây dựng mới thêm khu công nghiệp khi Tỉnh được bổ sung chỉ tiêu quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật về khu công nghiệp.

c) Cụm công nghiệp: Thành lập, đầu tư, hoàn thiện cơ sở hạ tầng các cụm công nghiệp đảm bảo đủ điều kiện, đạt tiêu chuẩn theo quy định để thu hút đầu tư; tăng tỷ lệ lấp đầy các cụm công nghiệp đã thành lập.

Các nhóm giải pháp chủ yếu: (1) Giải pháp về huy động vốn đầu tư; (2) Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực; (3) Giải pháp về bảo vệ môi trường; (4) Giải pháp về phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; (5) Giải pháp về cơ chế, chính sách liên kết phát triển; (6) Giải pháp về quản lý, kiểm soát phát triển đô thị và nông thôn; (7) Giải pháp về đảm bảo quốc phòng, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và (8) Tổ chức thực hiện và giám sát thực hiện quy hoạch./.

Đỗ Thị Bích Thủy

Phòng Thông tin và xúc tiến thương mại - VIOIT

BÀI VIẾT KHÁC