NGHIÊN CỨU

Viện Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách Công Thương

Trang chủ >> Nghiên cứu

Một số nhiệm vụ giải pháp phát triển kinh tế tỉnh Thanh Hóa

13/06/2023

Sản xuất công nghiệp

Theo số liệu từ Sở Công Thương Thanh Hóa, hoạt động sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh tiếp tục duy trì sự ổn định, nhiều sản phẩm công nghiệp tăng trưởng so với với cùng kỳ. Trong tháng 5/2023, chỉ số sản xuất công nghiệp của tỉnh Thanh Hóa tăng 6,61%. Nhiều sản phẩm có sản lượng tăng cao như: Điện thương phẩm ước đạt 650,5 triệu kWh; Điện sản xuất tăng 57,5%; bia các loại tăng 76%; dầu nhiên liệu tăng 23,8%; xi măng tăng 16,5%; thức ăn gia súc tăng 12,3%; phân bón các loại tăng 9,7%; thuốc lá tăng 5,2%; quần áo các loại tăng 16,3%; khai thác quặng kim loại tăng 13%; sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế tăng 12,7%; sản xuất sản phẩm thuốc lá tăng 8,6%; hoạt động thu gom, xử lý và tiêu huỷ rác thải, sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc và thiết bị cùng tăng 8,1%; sản xuất đồ uống tăng 6,5%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 6,3%; khai thác, xử lý và cung cấp nước tăng 5,4%. Ngoài ra, một số ngành công nghiệp chủ lực như: may mặc, giày da, sắt, thép đã có sự phục hồi, thị trường tiêu thụ khởi sắc hơn với công nghiệp khai khoáng tăng 3,67%, công nghiệp chế biến chế tạo tăng 3,5%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 1,49%.

Lũy kế 5 tháng đầu năm 2023, chỉ số sản xuất công nghiệp của tỉnh tăng 6,41% so với cùng kỳ năm 2022. Trong đó: Công nghiệp khai khoáng tăng 18,32 %; khai thác quặng kim loại tăng 13%; sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế tăng 12,7%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 4,97 %; sản xuất sản phẩm thuốc lá tăng 8,6%; điện năng thương phẩm tăng 8,3%;  hoạt động thu gom, xử lý và tiêu huỷ rác thải, sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc và thiết bị cùng tăng 8,1%; sản xuất đồ uống tăng 6,5%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 6,3%; sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 30,76 %; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 8,2 % so với cùng kỳ năm trước.

Hoạt động thương mại - dịch vụ

Hoạt động thương mại, dịch vụ trên địa bàn tỉnh đã, đang phát triển nhanh và ổn định. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ liên tục tăng qua các tháng, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và có vai trò quan trọng trong chỉ tiêu tăng trưởng GRDP và chỉ tiêu tăng thu ngân sách của tỉnh.

Hoạt động bán lẻ và doanh thu bán lẻ hàng hóa tháng 5 năm 2023 ước đạt 10.812 tỷ đồng, tăng 2,2 % so với tháng trước và tăng 13 % so với tháng cùng kỳ năm trước. Trong đó nhóm hàng lương thực, thực phẩm ước đạt 4868 tỷ đồng tăng 3%; nhóm đồ dùng, dụng cụ trang thiết bị gia đình đạt 11.052 tỷ đồng ng 3,7%; Ô tô con các loại (dưới 9 chỗ) đạt 391 tỷ đồng giảm 10,1%;  ng, dầu các loại đạt 1.371 tỷ đồng, tăng 0,7% so với tháng trước. Tính chung 5 tháng đầu năm 2023 doanh thu bán lẻ hàng hóa ước đạt 53.695 tỷ đồng, tăng 12,1% so với cùng kỳ năm trước. Các ngành thương mại dịch vụ cũng đã có những tín hiệu phục hồi tích cực. Tuy nhiên, vẫn còn một số ngành dịch vụ kinh doanh có điều kiện còn gặp nhiều khó khăn, phải tạm dừng hoạt động do không bảo đảm các điều kiện kinh doanh theo quy định, điều kiện về phòng cháy, chữa cháy, vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường. Lĩnh vực dịch vụ, thương mại chưa minh bạch trong kinh doanh và kê khai thuế nên gây khó khăn cho công tác quản lý và còn để thất thu cho ngân sách Nhà nước, như: mua bán hàng hóa qua các trang mạng xã hội, bán hàng không xuất hóa đơn, không kê khai đúng và đủ trong sử dụng các hàng hóa, dịch vụ. Điều này dự báo sẽ có tác động, ảnh hưởng không tốt đến tình hình phát triển kinh doanh trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ.

Hoạt động xuất, nhập khẩu

Về xuất khẩu: Tổng giá trị xuất khẩu tháng 5/2023 ước đạt 526 triệu USD, tăng 7,4% so với cùng kỳ năm 2022. Luỹ kế 5 tháng năm 2023, giá trị xuất khẩu hàng hoá toàn tỉnh ước đạt gần 2 tỷ USD, đạt 36% kế hoạch. Ngành Công thương Thanh Hóa nhận định, khó khăn về thị trường xuất khẩu vẫn còn kéo dài, do đó các đơn vị xuất khẩu hàng hóa trên địa bàn tỉnh cần chủ động theo dõi sát diễn biến thị trường, nắm bắt tín hiệu phục hồi của từng ngành hàng, từng thị trường để nâng cao năng lực sản xuất, thúc đẩy xuất khẩu trong thời gian tới.

Về nhập khẩu: Giá trị nhập khẩu 5 tháng năm 2023 ước đạt trên 3 tỷ USD so với cùng kỳ năm 2022. Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu: Than đá nhập khẩu tăng 328% do nhu cầu sản lượng than nhập khẩu phục vụ nhà máy Nhiệt điện Nghi Sơn 2 tăng cao, ngoài ra còn có nguyên phụ liệu sản xuất thuốc tân dược; dầu thô; nguyên, phụ liệu hàng may mặc; nguyên, phụ liệu giầy dép; máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất, kinh doanh.

Năm 2023, kinh tế thế giới dự báo sẽ tăng trưởng chậm lại, đà suy giảm kinh tế ngày càng rõ hơn; xung đột, chiến tranh, tình trạng lạm phát cao tiếp tục kéo dài ở nhiều quốc gia, đi kèm với tăng lãi suất, thắt chặt chính sách tiền tệ, thu hẹp chính sách tài khóa ở nhiều nước, tiềm ẩn rủi ro gây mất ổn định thị trường tài chính, tiền tệ toàn cầu. Ở trong nước, nền kinh tế tiếp tục đà phục hồi, các hoạt động kinh tế, xã hội chuyển từ trạng thái thích ứng, phục hồi sang phát triển nhanh và ổn định hơn; kinh nghiệm, khả năng kiểm soát, phòng chống các dịch bệnh và khả năng điều hành, ứng phó với những biến động bất thường của tình hình thế giới, khu vực được nâng cao; làn sóng dịch chuyển đầu tư, đa dạng hóa, tối ưu hóa chuỗi cung ứng và mạng lưới sản xuất toàn cầu diễn ra mạnh mẽ, làm tăng khả năng, cơ hội thu hút các nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có chất lượng vào nước ta. Trong tỉnh, các cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ngày càng hoàn thiện, nhất là các cơ chế, chính sách đặc thù phát triển tỉnh Thanh Hóa theo Nghị quyết số 37/2021/NQ-QH15 của Quốc hội, cùng với những thành tựu về kinh tế - xã hội trong thời gian qua là điều kiện thuận lợi để Thanh Hóa nâng cao vị thế, đẩy mạnh các hoạt động thu hút nguồn vốn đầu tư, huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, thúc đẩy kinh tế - xã hội của tỉnh phát triển. Tuy nhiên, các khó khăn, thách thức tác động tới tăng trưởng kinh tế của tỉnh trong thời gian tới vẫn rất lớn, với nhiều yếu tố khó dự báo hơn, khó khăn, thách thức phải đối mặt còn nhiều, nhất là biến động về giá xăng dầu, nguyên vật liệu đầu vào, áp lực lạm phát, chi phí sản xuất tăng cao; rủi ro về chuỗi cung ứng, nhu cầu từ các thị trường xuất khẩu lớn, truyền thống bị thu hẹp, suy yếu, sự điều chỉnh chính sách của các nền kinh tế lớn, đối tác thương mại lớn dẫn đến giảm mạnh các đơn hàng xuất khẩu của doanh nghiệp; việc tiếp cận vốn vay của các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa còn gặp nhiều khó khăn; hạ tầng khu vực miền núi, hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp chưa được đầu tư đồng bộ...; cùng với những thách thức về thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu, môi trường là những yếu tố tác động bất lợi đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Nhằm khắc phục khó khăn, tiếp tục đảm bảo cho sự phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn toàn tỉnh, để Thanh Hóa tiếp tục ưu tiên phát triển kinh tế theo hướng nhanh và bền vững gắn với đẩy mạnh cơ cấu lại, nâng cao năng lực nội sinh và khả năng ứng phó linh hoạt của nền kinh tế trên cơ sở phát triển công nghiệp nặng, nông nghiệp quy mô lớn, giá trị gia tăng cao là nền tảng; công nghiệp năng lượng, công nghiệp chế biến, chế tạo và dịch vụ logistics là đột phá; du lịch là mũi nhọn. Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển. Thúc đẩy đổi mới sáng tạo, nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ và chuyển đổi số; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát triển đồng bộ và toàn diện các lĩnh vực, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho Nhân dân. Để thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh và xuất nhập khẩu, hoàn thành mục tiêu tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) đạt 11,0% trở lên, Thanh Hóa cần tập trung thực hiện một số nhiệm vụ sau:

Tập trung cụ thể hóa, triển khai thực hiện tốt Quy hoạch tỉnh Thanh Hóa thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Quy hoạch chung đô thị Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2040; rà soát, điều chỉnh, bổ sung và xây dựng mới quy hoạch theo quy định của Luật Quy hoạch, đảm bảo đồng bộ, tạo mối liên kết trong nội bộ vùng, giữa các vùng trong tỉnh và với các tỉnh lân cận. Khẩn trương hoàn thành và nâng cao chất lượng việc lập và trình phê duyệt các quy hoạch phân khu chức năng chính theo điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Nghi Sơn; quy hoạch phân khu chức năng, quy hoạch chi tiết tại các khu vực phát triển nhanh, dọc các tuyến đường giao thông lớn, các tuyến giao thông chính; điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện giai đoạn 2021 - 2030 theo phương án phân bổ tại Quyết định số 326/QĐ-TTg ngày 09/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ.

Tăng cường công tác quản lý nhà nước về quy hoạch, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu các ngành, địa phương trong xây dựng, tổ chức thực hiện quy hoạch. Tập trung đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh, tạo động lực thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh và bền vững. 

Tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp, biện pháp chống khai thác bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định (IUU); đẩy mạnh áp dụng thực hành nuôi trồng thủy sản tốt, nuôi trồng thủy sản có chứng nhận với các sản phẩm chủ lực. Khai thác hiệu quả các cảng cá, khu neo đậu tàu cá, tổ chức tốt dịch vụ hậu cần nghề cá.

Tập trung đầu tư nâng cấp hệ thống hạ tầng trọng điểm trong phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu. Tiếp tục thực hiện xây dựng nông thôn mới phát triển toàn diện, bền vững, đi vào chiều sâu, nâng cao thực chất đời sống vật chất, tinh thần và môi trường sống cho người dân nông thôn; đẩy mạnh Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP), tập trung nâng cao chất lượng, mẫu mã, bao bì sản phẩm phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng.

Tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển công nghiệp chế biến, chế tạo tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030; chính sách phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp giai đoạn 2022 - 2026. Thường xuyên theo dõi, nắm bắt tình hình, tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các cơ sở sản xuất công nghiệp, nhất là hoạt động của các cơ sở sản xuất có đóng góp lớn cho tăng trưởng kinh tế, thu ngân sách, tạo việc làm của tỉnh, các doanh nghiệp xuất khẩu, doanh nghiệp sử dụng nguyên liệu nhập khẩu. Tạo mọi điều kiện đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án công nghiệp nhằm sớm đưa vào hoạt động như: Nhà máy xi măng Đại Dương 2; Dây chuyền 4 - Nhà máy xi măng Long Sơn; Nhà máy săm lốp ôtô Radial; sản xuất găng tay Nitrile Intco,... tạo thêm năng lực sản xuất và sản phẩm mới cho nền kinh tế. Đẩy nhanh tiến độ các dự án đầu tư hạ tầng khu kinh tế, khu công nghiệp và cụm công nghiệp.

Chú trọng thu hút, phát triển công nghiệp hỗ trợ, các vùng nguyên vật liệu trên địa bàn để chủ động hơn các yếu tố đầu vào phục vụ sản xuất kinh doanh, từng bước hình thành các cụm liên kết các ngành công nghiệp chủ lực của tỉnh. Phát triển mạnh công nghiệp ở nông thôn, nhất là công nghiệp chế biến nông sản, công nghiệp sản xuất thiết bị, máy móc, vật tư, thức ăn chăn nuôi, phân bón phục vụ nông nghiệp; công nghệ may mặc, da giầy để giải quyết việc làm, chuyển dịch cơ cấu lao động.

Phát triển tiểu thủ công nghiệp gắn với khôi phục các nghề truyền thống và nhân cấy nghề mới có thị trường tiêu thụ tốt, bền vững. Tập trung thu hút đầu tư các dự án năng lượng sau khi Quy hoạch điện 8 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Tiếp tục phát triển nhanh, đa dạng các loại hình dịch vụ, nhất là các sản phẩm dịch vụ chất lượng cao, có giá trị gia tăng lớn, đưa Thanh Hóa trở thành một trong những trọng điểm về du lịch, vận tải - cảng biển, tài chính - ngân hàng của khu vực Bắc Trung bộ và cả nước. 

Thường xuyên theo dõi, nắm bắt diễn biến của thị trường, bảo đảm cân đối cung cầu hàng hóa; gắn kết giữa sản xuất với phân phối hàng hóa, liên kết trong chuỗi giá trị. Đẩy mạnh phát triển thương mại điện tử, chuyển đổi số; đẩy nhanh tiến độ chuyển đổi mô hình quản lý kinh doanh khai thác chợ. Tăng cường tuyên truyền, hướng dẫn các doanh nghiệp khai thác hiệu quả từ các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới để mở rộng thị trường xuất, nhập khẩu, đa dạng hóa đối tác, nguồn hàng.

Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra thị trường, phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại. Tập trung đổi mới, nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải; tăng cường kết nối, liên thông dịch vụ vận tải giữa các phương thức. Khuyến khích, kêu gọi các doanh nghiệp mở mới các tuyến vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định, tuyến xe buýt để phục vụ nhu cầu của người dân. Phát triển dịch vụ cảng biển, vận tải biển, logistics; thu hút các hãng vận tải biển lớn trong và ngoài nước mở các tuyến vận tải container quốc tế tại Cảng Nghi Sơn; thu hút đầu tư xây dựng kho bãi, trung tâm logistics tại Khu kinh tế Nghi Sơn, các trung tâm logistics khu vực Khu công nghiệp Lam Sơn - Sao Vàng, thành phố Thanh Hóa.

Đẩy mạnh hoạt động vận tải tại Cảng hàng không Thọ Xuân; xúc tiến mở mới các đường bay đi và đến cảng hàng không Thọ Xuân. Đa dạng hóa sản phẩm du lịch, phát triển các sản phẩm du lịch mới, có lợi thế của tỉnh phù hợp với từng phân đoạn thị trường; tổ chức kích cầu du lịch tại các thị trường trọng điểm trong và ngoài nước.

Tăng cường các hoạt động truyền thông, quảng bá, xúc tiến du lịch, ứng dụng công nghệ thông tin, đẩy mạnh chuyển đổi số trong phát triển du lịch. Tăng cường kiểm tra, nắm chắc tình hình hoạt động của doanh nghiệp, kịp thời hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để doanh nghiệp sản xuất, tiêu thụ sản phẩm ổn định.

Tập trung rà soát, tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho các doanh nghiệp phát huy hết năng lực, công suất để sản xuất các sản phẩm, hàng hoá có lợi thế như: xăng, dầu, xi măng, vật liệu xây dựng, điện sản xuất, quần áo may sẵn, giầy thể thao xuất khẩu, đường, tinh bột sắn,...

Tiếp tục tăng cường hỗ trợ các doanh nghiệp tiếp cận và mở rộng thị trường xuất khẩu hàng hóa vào các nước đã ký kết các hiệp định thương mại tự do, đặc biệt là các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới như: EVFTA, CPTPP, EAEUFTA…, hỗ trợ các doanh nghiệp đẩy mạnh ứng dụng thương mại điện tử trong các hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ các hoạt động giao thương quốc tế trên môi trường mạng.

 Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện mạnh mẽ môi trường kinh doanh; tăng cường quản lý, thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển, tạo môi trường đầu tư kinh doanh thông thoáng, hấp dẫn, trọng tâm là rà soát, đơn giản hóa quy trình, thủ tục, mẫu hóa các thành phần hồ sơ, rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính; nâng cao tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến mức độ 3 và 4. Tiếp tục duy trì và cải thiện các chỉ số thành phần có thứ hạng cao, tập trung các giải pháp khắc phục những chỉ số thành phần có thứ hạng thấp của các chỉ số PCI, PAR Index, PAPI, SIPAS. 

Đổi mới phương thức và nâng cao hơn nữa chất lượng, hiệu quả hoạt động kinh tế đối ngoại, xúc tiến đầu tư và hợp tác quốc tế. Ưu tiên xúc tiến đầu tư các dự án quy mô lớn, có giá trị gia tăng cao, công nghệ hiện đại, có tác động lan tỏa, kết nối chuỗi sản xuất và cung ứng toàn cầu, thân thiện với môi trường. Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án giải phóng mặt bằng, đầu tư xây dựng các khu tái định cư và giải phóng mặt bằng các khu công nghiệp trong khu kinh tế Nghi Sơn sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhằm tạo quỹ đất sạch, để thu hút đầu tư các dự án.

Tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, xử lý triệt để các vấn đề còn tồn đọng để thúc đẩy sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Tăng cường hỗ trợ pháp lý dành cho doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa; thúc đẩy khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, hỗ trợ doanh nghiệp tham gia hiệu quả vào cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị. Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các hộ kinh doanh tiếp cận nguồn vốn để mở rộng quy mô, nâng cao hiệu quả hoạt động; khuyến khích hộ kinh doanh chuyển đổi hoạt động sang mô hình doanh nghiệp. Phấn đấu năm 2023 thành lập mới trên 3.000 doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả hoạt động khu vực kinh tế tập thể, hợp tác xã theo hướng phát triển các hình thức hợp tác, liên kết, hình thành các chuỗi giá trị từ sản xuất, chế biến đến tiêu thụ sản phẩm. Phát triển hệ thống hạ tầng điện bảo đảm nguồn cung cấp điện an toàn, ổn định đáp ứng nhu cầu tiêu thụ điện của Nhân dân. Tập trung giải phóng mặt bằng các dự án đường đây 110KV, 220KV và 500KV của Tập đoàn Điện lực. Đầu tư, cải tạo, nâng cấp và chống quá tải hệ thống truyền tải điện và hệ thống trạm biến áp, đáp ứng yêu cầu sản xuất và sinh hoạt của Nhân dân, nhất là khu vực thành phố, thị xã và các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các nhà máy, cơ sở sản xuất quy mô lớn trên địa bàn tỉnh.Từng bước áp dụng lưới điện thông minh, công nghệ hiện đại nhằm nâng cao chất lượng lưới điện phân phối, giảm tổn thất điện năng. Tập trung triển khai thực hiện dự án cấp điện cho 14 thôn, bản trên địa bàn huyện Mường Lát, Thường Xuân thuộc dự án cấp điện nông thôn tỉnh Thanh Hóa; phấn đấu năm 2023, 100% số thôn, bản trên địa bàn tỉnh được cấp điện từ lưới điện quốc gia. Tăng cường đổi mới sáng tạo, ứng dụng khoa học và công nghệ; phát triển đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, bảo đảm gắn kết hài hòa giữa phát triển kinh tế với văn hóa, xã hội, nâng cao đời sống Nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội

Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ trong tất cả các lĩnh vực; chủ động, tích cực tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững. Quan tâm phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ; xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo có phẩm chất, năng lực tốt, chuyên nghiệp. Thúc đẩy nghiên cứu khoa học, công nghệ trong các doanh nghiệp, trường đại học, cơ sở đào tạo gắn với nhu cầu thị trường. Phát huy vai trò của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ tỉnh trong thúc đẩy nghiên cứu, khởi nghiệp sáng tạo, ứng dụng và chuyển giao công nghệ.

Tăng cường quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường, chủ động phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu. Quản lý, khai thác, sử dụng hiệu quả, bền vững các nguồn tài nguyên. Thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về khai thác và sử dụng khoáng sản. Tiếp tục rà soát, chấp dứt hiệu lực văn bản chấp thuận địa điểm đối với các dự án đầu tư đã được UBND tỉnh chấp thuận địa điểm nhưng vi phạm các quy định pháp luật. Nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh; tham mưu các giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc liên quan đến nguồn cung cấp vật liệu san lấp cho các dự án, nhất là các giao thông, các dự án trọng điểm của tỉnh./.

Đinh Thị Bích Liên

Phòng Thông tin và xúc tiến thương mại - VIOIT

BÀI VIẾT KHÁC