Ngày 13 tháng 2 năm 2023, Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa đã ký ban hành Quyết định số 503/QĐ-UBND về kế hoạch thực hiện chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 với mục đích là đưa xuất, khẩu hàng hoá của tỉnh phát triển nhanh và bền vững, theo hướng tăng trưởng xanh; nâng cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh của doanh nghiệp, sản phẩm hàng hóa sản xuất trong tỉnh; chủ động hội nhập sâu rộng kinh tế khu vực và thế giới. Duy trì tốc độ tăng trưởng xuất, nhập khẩu ổn định; hài hoà giữa các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn, trong đó, tập trung đẩy mạnh xuất khẩu trực tiếp các sản phẩm chủ lực và các sản phẩm có lợi thế của tỉnh. Chuyển dịch cơ cấu hàng hoá xuất khẩu có hàm lượng giá trị gia tăng cao; thúc đẩy các ngành sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ ngày càng phát triển.
Kế hoạch đưa ra mục tiêu
Mục tiêu tổng quát:
Phát triển xuất nhập khẩu là động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế chung toàn tỉnh, đảm bảo phát triển nhanh và bền vững; đưa Thanh Hoá trở thành trung tâm, đầu mối xuất nhập khẩu hàng hóa khu vực Bắc Trung Bộ, nhất là các sản phẩm có thế mạnh của tỉnh, như: Giầy dép, hàng may mặc, thuỷ sản, ván ép, các sản phẩm sau lọc hoá dầu, các sản phẩm nông sản chế biến và các sản phẩm chế biến sâu từ khoáng sản... Phát triển xuất khẩu bền vững trên cơ sở khai thác hiệu quả lợi thế so sánh của tỉnh; hạn chế xuất khẩu sản phẩm thô, chưa qua chế biến; nâng cao tính hiệu quả, bền vững trong phát triển các hoạt động xuất khẩu, gắn với bảo vệ môi trường, góp phần xây dựng tỉnh Thanh Hoá trở thành “Trung tâm kinh tế trọng điểm lớn của cả nước”.
Mục tiêu cụ thể của kế hoạch:
- Phấn đấu kim ngạch xuất khẩu đến năm 2025 đạt 8 tỷ USD, đến năm 2030 đạt 15 tỷ USD. Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm giai đoạn 2023 - 2030 đạt 12,8%/năm.
- Phát triển công nghiệp theo hướng kết hợp hài hòa cả chiều rộng và chiều sâu, trong đó chú trọng phát triển theo chiều sâu. Tăng tỷ trọng xuất khẩu hàng công nghiệp chế biến lên 93,6% vào năm 2030; giảm tỷ trọng xuất khẩu các sản phẩm thô.
- Thu ngân sách từ lĩnh vực xuất khẩu năm 2025 đạt từ 25.000 tỷ đồng trở lên; đến năm 2030 đạt từ 45.000 tỷ đồng trở lên.
- Tăng tỷ trọng xuất khẩu thị trường Châu Âu lên 20%/tổng kim ngạch xuất khẩu vào năm 2025 và 30% vào năm 2030; thị trường Mỹ lên 20%/tổng kim ngạch xuất khẩu vào năm 2025 và 25% vào năm 2030; tỷ trọng xuất khẩu thị trường châu Á là 48% vào năm 2025 và 42% vào năm 2030.
- Tăng tỷ trọng nhập khẩu hàng hóa, máy móc, thiết bị công nghệ tiên tiến, công nghệ sạch phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng; đảm bảo cán cân thương mại hợp lý trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cao chất lượng lao động của các doanh nghiệp xuất khẩu: Tăng năng suất lao động bình quân hàng năm giai đoạn 2021 - 2025 đạt trên 9,6%; giai đoạn 2026 - 2030 đạt trên 8,1%/năm
Để hoàn thành mục tiêu trên, Kế hoạch đưa ra các nhiệm vụ và giải pháp cụ thể như sau:
1. Phát triển sản xuất, tạo nguồn cung bền vững cho xuất khẩu hàng hoá sản xuất trong tỉnh
* Đối với sản xuất công nghiệp:
- Thực hiện có hiệu quả quy hoạch phát triển ngành, sản phẩm chủ yếu tại khu kinh tế, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp để thu hút các dự án đầu tư thuộc các dự án công nghiệp trọng điểm, có chính sách ưu tiên đầu tư; cơ cấu nội bộ ngành công nghiệp chuyển dịch phù hợp với định hướng phát triển của tỉnh, theo hướng tăng tỷ trọng ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, công nghiệp công nghệ cao, tạo nguồn hàng lớn, có hàm lượng giá trị gia tăng và tính cạnh tranh cao, có khả năng tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu, trong đó, trọng tâm là: Sản phẩm lọc hóa dầu, khí hóa lỏng, nhựa, điện, hóa chất, điện tử viễn thông, dược phẩm và thiết bị y tế, thép và các ngành công nghiệp hạ nguồn khác như may mặc, da giày, dệt may, thức ăn gia súc và chế biến thực phẩm; quan tâm phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ.
- Khuyến khích các nhà đầu tư, doanh nghiệp đầu tư các dự án sản xuất công nghiệp có quy mô lớn, công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường trong khu kinh tế, khu công nghiệp và cụm công nghiệp theo hướng liên thông, thuận lợi. Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 103-KH/TU ngày 23/12/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về Thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Đẩy mạnh liên kết giữa công nghiệp, nông nghiệp và thương mại nhằm phát triển các vùng nguyên liệu nông, lâm sản tập trung, quy mô lớn, sản lượng ổn định; quản lý, khai thác hợp lý, hiệu quả nguồn tài nguyên khoáng sản phục vụ cho công nghiệp chế biến, gắn với xây dựng và phát triển thương hiệu, quảng bá sản phẩm công nghiệp xuất khẩu.
* Đối với sản xuất nông nghiệp:
- Tập trung phát triển sản xuất, chế biến các mặt hàng nông, lâm, thủy sản chủ lực, có tính cạnh tranh cao để nâng cao chất lượng, đảm bảo an toàn thực phẩm, tạo giá trị gia tăng, có hàm lượng đổi mới sáng tạo và đáp ứng được yêu cầu của các thị trường nhập khẩu. Cơ cấu ngành nông, lâm, thuỷ sản đến năm 2025: Nông nghiệp chiếm 65,2%, lâm nghiệp: 10,3%, thủy sản: 24,5%. Đến năm 2030: Nông nghiệp chiếm 63%, lâm nghiệp: 11,5%, thuỷ sản: 24,5%.
- Tiếp tục rà soát, xây dựng và triển khai các cơ chế chính sách mới hỗ trợ doanh nghiệp khuyến khích đầu tư, phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản, góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm. Áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc nông, thuỷ sản xuất khẩu.
- Ưu tiên thu hút đầu tư các dự án nông nghiệp công nghệ cao, công nghệ xanh, đặc biệt là công nghệ chế biến sâu, gắn với vùng nguyên liệu tập trung theo quy hoạch để tạo ra các sản phẩm xuất khẩu nông, lâm, thuỷ sản đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế…
2. Phát triển thị trường xuất khẩu, nhập khẩu, đảm bảo tăng trưởng bền vững trong dài hạn
* Đẩy mạnh hoạt động thông tin thị trường xuất khẩu
- Tăng cường công tác nghiên cứu, thông tin diễn biến của thị trường thế giới và phân tích tác động tới ngành hàng, doanh nghiệp của tỉnh; cung cấp thông tin cho doanh nghiệp nắm bắt về chương trình đào tạo, về sở hữu trí tuệ, chỉ dẫn địa lý, các chính sách thương mại, rào cản phi thuế quan… Nâng cao năng lực dự báo của cơ quan nhà nước, hiệp hội doanh nghiệp tỉnh.
- Xây dựng, củng cố và nâng cấp cơ sở dữ liệu về thị trường, ngành hàng, trên cơ sở phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Bộ Công Thương, tham tán thương mại Việt Nam ở nước ngoài để kịp thời cung cấp, xử lý các vấn đề liên quan đến vướng mắc, khiếu nại về xuất nhập khẩu, phòng vệ thương mại, rào cản kỹ thuật, quy định vệ sinh an toàn thực phẩm tại các nước.
- Phối hợp với các cơ quan truyền thông trong tỉnh và Trung ương tăng cường hoạt động truyền thông, quảng bá về tiềm năng hợp tác đầu tư, thương mại và du lịch của tỉnh với các địa phương, doanh nghiệp trong và ngoài nước.
* Nâng cao hiệu quả, đa dạng hóa các loại hình xúc tiến xuất khẩu
- Đổi mới trong công tác triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại, chú trọng các hoạt động xúc tiến dài hạn, có dung lượng thị trường lớn, hướng vào mặt hàng, thị trường trọng điểm cho tới khi đạt kết quả cụ thể; bố trí kinh phí tương xứng với kim ngạch và tiềm năng xuất khẩu của từng ngành hàng.
- Đẩy mạnh phối hợp với các thương vụ Việt Nam ở nước ngoài tổ chức gặp gỡ, kết nối cung - cầu xuất khẩu nhằm giới thiệu, quảng bá sản phẩm, doanh nghiệp tỉnh Thanh Hoá.
- Tập trung hỗ trợ xúc tiến xuất khẩu cho các mặt hàng nông, lâm, thủy sản chủ lực, các mặt hàng mới mà tỉnh có lợi thế, các sản phẩm OCOP ...
- Đổi mới, đa dạng hoá các phương thức xúc tiến thương mại phục vụ xuất nhập khẩu thông qua đẩy mạnh ứng dụng thương mại điện tử, công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong xúc tiến xuất khẩu, phát triển thị trường, hỗ trợ doanh nghiệp tham gia sàn giao dịch thương mại quốc tế; kết hợp có hiệu quả các hoạt động xúc tiến thương mại với xúc tiến đầu tư, văn hoá, du lịch… Hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp của tỉnh tham gia trực tiếp vào các mạng lưới phân phối hàng hoá tại thị trường nước ngoài
3. Huy động, sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho phát triển xuất khẩu
* Tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp
Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh theo hướng thông thoáng, minh bạch, thuận lợi; thường xuyên đánh giá sự hài lòng của doanh nghiệp và người dân đối với các hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước và dịch vụ công; thực hiện và vận dụng có hiệu quả chính sách ưu đãi đầu tư của nhà nước để xây dựng chính sách ưu đãi đặc thù của tỉnh, đảm bảo sự ổn định nhất quán trong các chính sách nhất là chính sách về thuế, giao đất và cho thuê đất; kiên quyết xử lý nghiêm những trường hợp cố ý làm chậm tiến độ triển khai thực hiện dự án...
* Khuyến khích ứng dụng khoa học, công nghệ trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và quản lý doanh nghiệp.
- Nghiên cứu, hoàn thiện cơ chế chính sách đặc thù thúc đẩy đổi mới sáng tạo, ứng dụng chuyển giao công nghệ; tổ chức thực hiện có hiệu quả Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 và Quyết định số 4216/QĐ-UBND ngày 05/10/2020 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch Chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
- Tiếp tục tranh thủ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực hỗ trợ của Trung ương đầu tư cho hoạt động khoa học công nghệ, ứng dụng trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, tích hợp ứng dụng công nghệ thông tin nhằm cải thiện hoạt động quản lý hành chính trong lĩnh vực hải quan, logistics...
- Đối với sản xuất nông nghiệp: Nâng cao trình độ sản xuất và chế biến nông nghiệp của tỉnh; hỗ trợ thay thế dần các phương thức sản xuất cũ, có mức tiêu hao nguyên liệu lớn, hiệu quả thấp... bằng mô hình ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại, hiệu quả, chất lượng trong sản xuất, chế biến các mặt hàng nông, lâm, thủy sản.
- Đối với sản xuất công nghiệp: Tiếp tục áp dụng mô hình sản xuất sạch hơn nhằm tiết kiệm điện, nước, vật tư, nguyên vật liệu, giảm tỷ lệ tiêu hao vật tư, nguyên liệu, quản lý tốt tỷ lệ an toàn trong công nghiệp nhất là các ngành khai thác và chế biến khoáng sản.
* Nâng cao chất lượng lao động của các doanh nghiệp xuất khẩu
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chương trình dạy nghề, đào tạo nghề, gắn với đánh giá nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, nhất là các doanh nghiệp sản xuất hàng hóa xuất nhập khẩu; thường xuyên đánh giá việc sử dụng lao động trong các doanh nghiệp để tránh việc vi phạm các tiêu chuẩn, điều kiện về lao động theo nội dung các FTA thế hệ mới mà Việt Nam đã ký kết.
- Xây dựng, đào tạo đội ngũ nhân lực trong các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu giỏi về trình độ nghiệp vụ, ngoại ngữ và am hiểu pháp luật quốc tế, đáp ứng yêu cầu ngày càng chặt chẽ của hệ thống pháp luật và các quy định của các quốc gia, cơ quan, tổ chức trên thế giới.
* Xây dựng và phát triển thương hiệu
Nghiên cứu xây dựng chính sách hỗ trợ doanh nghiệp phát triển thương hiệu, cải tiến mẫu mã, bao bì, nhãn mác sản phẩm; tập trung hỗ trợ xây dựng thương hiệu cho một số mặt hàng chủ lực của tỉnh là nông sản chế biến, thủy sản, gỗ và sản phẩm gỗ..., phù hợp với yêu cầu chung của quốc tế và thị trường cụ thể để từng bước tạo hình ảnh và chiếm được thị phần tại thị trường thế giới. Hỗ trợ xây dựng đội ngũ doanh nghiệp xuất khẩu uy tín, chuyên nghiệp của tỉnh theo từng ngành hàng.
4. Phát triển cơ sở hạ tầng, dịch vụ phục vụ xuất nhập khẩu
* Đầu tư, nâng cấp, hoàn thiện cơ sở hạ tầng phục vụ xuất nhập khẩu:
Huy động các nguồn lực để đầu tư hạ tầng giao thông, kho bãi, cảng biển, cảng hàng không, phát triển các loại hình dịch vụ logistics; tập trung ưu tiên xây dựng, mở rộng kết nối hạ tầng giao thông thuộc tứ giác kinh tế giữa Thanh Hoá - Hà Nội - Quảng Ninh - Hải phòng và các tỉnh nhằm phát triển hình thức vận tải đa phương thức phục vụ xuất khẩu.
* Phát triển các loại hình dịch vụ logictics:
Đẩy mạnh xúc tiến lĩnh vực dịch vụ logistics thông qua tổ chức các hội thảo, hội nghị chuyên đề, hội chợ, triển lãm…; tổ chức học tập kinh nghiệm tại các tỉnh, thành phố có dịch vụ logistics phát triển để trao đổi, hợp tác, tìm kiếm cơ hội và mời gọi đầu tư để phát triển các loại hình dịch vụ logistics.
5. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực xuất nhập khẩu
* Công tác rà soát, hoàn thiện, bổ sung cơ chế chính sách
- Rà soát, đề xuất các ngành, các cấp liên quan sửa đổi, bổ sung chính sách trong thông quan hàng hóa xuất khẩu nhằm tránh chồng chéo; đảm bảo thiết thực và khả thi.
- Xây dựng cơ chế khuyến khích doanh nghiệp đầu tư, cải tạo nâng cấp, phát triển cơ sở hạ tầng giao thông, kho bãi; chú trọng phát triển hạ tầng kỹ thuật dịch vụ logistics, áp dụng công nghệ thông tin trong hoạt động logistics, đáp ứng nhu cầu xuất khẩu trong trong giai đoạn trước mắt cũng như về lâu dài.
- Khuyến khích các doanh nghiệp hạn chế xuất khẩu bằng đường tiểu ngạch, chuyển sang hình thức xuất khẩu chính ngạch, nhất là các mặt hàng nông, lâm, thủy sản.
- Xây dựng hệ thống dữ liệu thông tin về xuất nhập khẩu nhằm thuận lợi và nâng cao hiệu quả công tác quản lý, hỗ trợ kịp thời hoạt động sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu của doanh nghiệp.
* Nâng cao chất lượng cán bộ quản lý nhà nước lĩnh vực xuất nhập khẩu hàng hóa
- Tăng cường đào tạo chuyên sâu cho cán bộ trong các cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện về các lĩnh vực: Thuế, quy tắc xuất xứ hàng hóa, tiếp cận thị trường, đầu tư, dịch vụ, hải quan, phòng vệ thương mại, sở hữu trí tuệ, lao động, môi trường... được quy định tại các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, bảo đảm các cán bộ hiểu rõ, hiểu đúng, từ đó vận dụng và thực thi các hiệp định được đầy đủ và hiệu quả.
- Tăng cường quản lý và kiểm soát chất lượng hàng nhập khẩu thông qua các biện pháp phù hợp với cam kết và thông lệ quốc tế.
* Cải cách thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực xuất nhập khẩu
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, nhất là trong lĩnh vực đầu tư, thuế, hải quan, giám định chất lượng, kiểm dịch động thực vật, khử trùng..., tạo thuận lợi cho doanh nghiệp đầu tư phát triển hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành, tạo điều kiện thuận lợi, thông thoáng cho doanh nghiệp làm thủ tục xuất nhập khẩu; thường xuyên kết nối với doanh nghiệp nhằm kịp thời nắm bắt các khó khăn, vướng mắc, đề xuất giải pháp tháo gỡ và hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt đối với các nhóm ngành hàng xuất khẩu của tỉnh có lợi thế mạnh./.
Trần Thị Thúy Hằng
Phòng Thông tin và xúc tiến thương mại