NGHIÊN CỨU

Viện Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách Công Thương

Trang chủ >> Nghiên cứu

Kế hoạch thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa tỉnh Quảng Trị đến năm 2030

20/07/2023

Để tận dụng phát huy mọi tiềm năng, lợi thế cạnh tranh, lợi thế so sánh và các nguồn lực, Quảng Trị phấn đấu đến năm 2030 sẽ là tỉnh có cơ cấu xuất nhập khẩu phát triển bền vững, nâng cao sức cạnh tranh trong chuỗi giá trị toàn cầu, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Chính vì vậy, ngày 24 tháng 4 năm 2023, Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng trị đã ban hành kế hoạch số 92/KH- UBND về thực hiện chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa tỉnh Quảng Trị đến năm 2030 với  những nội dung chính như sau:

1.Mục tiêu

1.1. Mục tiêu chung:

- Phát triển hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa một cách bền vững, làm động lực thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm, phát huy lợi thế so sánh và chuyển đổi mô hình tăng trưởng hợp lý theo chiều sâu, sử dụng hiệu quả các nguồn lực, bảo vệ môi trường sinh thái và giải quyết tốt các vấn đề xã hội. Chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu theo hướng tăng tỷ trọng sản phẩm chế biến và sản phẩm có giá trị gia tăng cao, có hàm lượng khoa học - công nghệ, hàm lượng đổi mới sáng tạo cao, các sản phẩm thân thiện với môi trường. Tập trung phát triển một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực của tỉnh; hạn chế sản xuất và xuất khẩu những sản phẩm thô, sản phẩm tiêu hao năng lượng và ô nhiễm môi trường. Hội nhập sâu vào kinh tế khu vực và thế giới, củng cố, mở rộng và đa dạng hóa thị trường xuất khẩu. Chủ động, tích cực tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu của sản phẩm xuất khẩu, đặc biệt là các sản phẩm có thế mạnh xuất khẩu của tỉnh.

- Duy trì tốc độ tăng trưởng của các nhóm sản phẩm có lợi thế, có tỷ trọng lớn trong cơ cấu xuất khẩu. Đẩy mạnh xuất khẩu các nhóm sản phẩm tiềm năng trong sản xuất và xuất khẩu. Gắn phát triển xuất nhập khẩu với xây dựng chuỗi cung ứng hàng hóa, tạo sự gắn kết từ tổ chức sản xuất đến phân phối, tổ chức thị trường tiêu thụ, đảm bảo quy mô và giá cả nguồn cung thống nhất, ổn định.

1.2. Mục tiêu cụ thể

* Xuất khẩu, nhập khẩu tăng trưởng ổn định, cán cân thương mại lành mạnh, hợp lý.

- Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa bình quân 13-15%/năm trong thời kỳ 2021 - 2030, trong đó giai đoạn 2021 - 2025 tăng trưởng xuất khẩu bình quân 13-14%/năm; giai đoạn 2026 - 2030 tăng trưởng bình quân 14-15%/năm.

- Tốc độ tăng trưởng nhập khẩu hàng hóa bình quân 11-14%/năm trong thời kỳ 2021 - 2030, trong đó giai đoạn 2021 - 2025 tăng trưởng nhập khẩu bình quân 12-14%/năm; giai đoạn 2026 - 2030 tăng trưởng bình quân 10-12%/năm.

- Giai đoạn 2023 - 2025: Nâng cao tỷ lệ chế biến các sản phẩm nông sản chủ lực có lợi thế sản xuất, xuất khẩu, kết hợp với xây dựng và phát triển thương hiệu đặc trưng nông sản của tỉnh; nâng cao giá trị gia tăng cho những mặt hàng có tính cạnh tranh cao.

- Giai đoạn 2026 - 2030: Phát triển các mặt hàng mới có giá trị gia tăng cao, hàng nông sản chế biến sâu; hàng công nghiệp chế tạo công nghệ trung bình và hướng đến công nghệ cao, ứng dụng thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0; thúc đẩy phát triển các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ công nghệ cao.

* Xuất, nhập khẩu phát triển bền vững với cơ cấu mặt hàng, cơ cấu thị trường cân đối, hài hòa.

- Đa dạng hóa thị trường, tránh phụ thuộc quá mức vào một khu vực thị trường; hướng đến cán cân thương mại song phương lành mạnh, hợp lý, bảo đảm tăng trưởng bền vững trong dài hạn.

- Khai thác hiệu quả các cơ hội mở cửa thị trường từ các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế trong các Hiệp định thương mại tự do; tiềm năng thế mạnh của Hành lang kinh tế Đông - Tây để đẩy mạnh xuất khẩu vào các thị trường lớn như EU, Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, Mỹ, ASEAN...

- Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu thị trường nhập khẩu theo hướng giảm tỷ trọng nhập khẩu từ các thị trường công nghệ thấp, công nghệ trung gian, tăng tỷ trọng nhập khẩu từ các thị trường công nghệ nguồn, công nghệ cao phục vụ tăng trưởng xanh.

2. Các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện

2.1. Phát triển sản xuất, tạo nguồn cung bền vững cho xuất khẩu

a) Phát triển công nghiệp

- Thu hút đầu tư các ngành, sản phẩm có hàm lượng khoa học và công nghệ cao; ưu tiên phát triển các ngành, sản phẩm đảm bảo môi trường, qua đó thực hiện chuyển dịch mô hình tăng trưởng kinh tế từ chiều rộng sang chiều sâu; tiếp tục duy trì phát triển các sản phẩm quan trọng, chuyển dần từ gia công, lắp ráp sang sản xuất sản phẩm. Gắn việc phát triển công nghiệp với thực hiện chuyển đổi số, đặc biệt trong ngành chế biến, chế tạo nhằm tạo sự bứt phá và động lực mới cho tăng trưởng sản xuất, xuất khẩu.

- Thúc đẩy việc áp dụng sản xuất sạch hơn để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thị trường, thu hút được nhiều nhà sản xuất các sản phẩm có giá trị gia tăng cao; đồng thời tiết kiệm điện, nước, vật tư, tiết kiệm và tận dụng nguyên vật liệu, giảm tỷ lệ tiêu hao vật tư, nguyên liệu và quản lý tốt an toàn sản xuất công nghiệp. Khuyến khích đầu tư nghiên cứu áp dụng các quy trình và phương pháp sản xuất thân thiện môi trường, khuyến khích sử dụng các biện pháp để cải thiện và xử lý ô nhiễm môi trường trong sản xuất công nghiệp.

b) Phát triển nông nghiệp hàng hóa

- Xây dựng nền nông nghiệp theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hóa có năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh trên cơ sở phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp thông minh, nông nghiệp sạch. Hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, hỗ trợ cấp mã số vùng trồng, vùng nuôi cho các sản phẩm phục vụ mục đích xuất khẩu.

- Tập trung phát triển các sản phẩm chủ lực, sản phẩm đặc trưng có tiềm năng, lợi thế nhằm nâng cao chất lượng, đảm bảo an toàn thực phẩm, có giá trị gia tăng cao và đáp ứng yêu cầu các thị trường nhập khẩu. Ưu tiên hỗ trợ phát triển các sản phẩm OCOP đặc trưng của tỉnh. Thu hút các doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại có sự hợp tác, kiên kết đầu tư vào nông nghiệp để nâng cao chuỗi giá trị sản phẩm.

- Thu hút và khuyến khích phát triển công nghiệp bảo quản, chế biến sâu, chế biến tinh, chế biến công nghệ cao theo định hướng quy hoạch kết hợp với các biện pháp tổ chức tiêu thụ; đồng thời đầu tư đồng bộ hệ thống xử lý nước thải, chất thải, khí thải, bảo vệ môi trường.

2.2. Phát triển thị trường xuất khẩu, nhập khẩu đảm bảo tăng trưởng bền vững trong dài hạn

- Thị trường ASEAN: Là thị trường xuất khẩu lớn của tỉnh, trong giai đoạn 2021-2025 với sự ra đời của Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện khu vực (RCEP) mức độ mở cửa theo cam kết của các nước ASEAN rất lớn, do vậy cần đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa sang các nước Singapore, Thái Lan, Indonesia, Philippin, Lào và các thị trường còn nhiều tiềm năng xuất khẩu như Myanma, Brunei. Về mặt hàng, tăng cường xuất khẩu nhóm hàng công nghiệp chế biến, chế tạo có hàm lượng công nghệ cao, nguyên liệu đầu vào là sản phẩm trong nước.

- Thị trường Nhật Bản, Hàn Quốc: tiếp tục tận dụng tối đa các ưu đãi từ các Hiệp định thương mại tự do (FTA) đa phương và song phương để đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản và Hàn Quốc. Về mặt hàng, tăng cường xuất khẩu các nhóm hàng hàng may mặc; sản phẩm từ gỗ; hàng nông sản...

- Thị trường Trung Quốc, Đài Loan, Hồng Kông: Là thị trường lớn, truyền thống, có tỷ trọng cao. Do đó tập trung đẩy mạnh xuất khẩu, giảm dần nhập siêu, giảm xuất khẩu nguyên liệu thô, tăng cường xuất khẩu mặt hàng có hàm lượng công nghệ và giá trị gia tăng cao, sử dụng nguyên liệu đầu vào mà trong nước sản xuất được. Xóa bỏ tư duy thị trường Trung Quốc là thị trường “dễ tính” để tập trung đến những sản phẩm hàng hóa chất lượng, đáp ứng các tiêu chuẩn khắt khe khi xuất khẩu.

- Khu vực châu Âu: Chủ yếu là thị trường EU, Nga là những thị trường lớn, Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA) và Hiệp định thương mại tự do Việt Nam- Liên minh kinh tế Á-  u là cơ hội rất lớn cho hàng hóa xuất khẩu của tỉnh, do vậy cần duy trì vững chắc và mở rộng thị phần xuất khẩu tại các thị trường này. Tập trung vào các sản phẩm nông nghiệp, công nghiệp có lợi thế của tỉnh và thích ứng với sự thay đổi nhu cầu của thị trường dưới tác động của cuộc chiến Nga - Ukraina như viên nén năng lượng, cà phê...Tuy nhiên, đây là thị trường có quy định luật pháp chặt chẽ, nghiêm ngặt, đòi hỏi hàng hóa xuất khẩu phải có chất lượng cao và đạt tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm.

- Khu vực châu Mỹ: Trọng tâm là thị trường Mỹ, Canada, Chilê, ..., nhất là thị trường Mỹ, đây là nước nhập khẩu hàng hóa lớn nhất thế giới hàng năm. Bên cạnh đó cần tiếp tục củng cố và mở rộng xuất khẩu tại các thị trường trên để tận dụng có hiệu quả lộ trình cắt giảm thuế theo tinh thần Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) mà một số nước tham gia như: Canada, Chilê, Mehico, Peru.

- Khu vực châu Đại Dương: Thị trường chủ yếu là Úc và Niu-di-lân là những nước có ký kết các Hiệp định FTA với ASEAN mà Việt Nam là một thành viên, nhiều mặt hàng xuất khẩu sẽ được ưu đãi về thuế quan, do đó cần tận dụng các ưu đãi này để đẩy mạnh xuất khẩu. Về mặt hàng, tập trung vào nhóm sản phẩm nông sản có lợi thế của tỉnh như tiêu, cà phê, dược liệu...

2.3. Hoàn thiện cơ chế chính sách, tăng cường quản lý nhà nước trong tổ chức hoạt động xuất nhập khẩu nhằm tạo thuận lợi thương mại, chống gian lận thương mại và hướng tới thương mại công bằng

a) Tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp

- Hằng năm, ban hành và chỉ đạo triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (chỉ số PCI), tạo môi trường đầu tư thông thoáng để thu hút đầu tư trong và ngoài nước. Tận dụng tối đa các cơ chế, chính sách để tạo điều kiện thuận lợi cho nhập khẩu hàng hóa, trang thiết bị phục vụ sản xuất và xuất khẩu hàng hóa.

- Thường xuyên rà soát các thủ tục hành chính của các sở, ngành, địa phương và công bố công khai các thủ tục hành chính (kèm theo các mẫu biểu, quy trình, phí và lệ phí) trên trang website, nơi giải quyết thủ tục hành chính của từng cơ quan để các tổ chức, cá nhân dễ dàng tiếp cận và thực hiện. Xây dựng phát triển chính quyền điện tử, chuyển đổi số, kinh tế số.

- Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin quản lý thuế tập trung, áp dụng khai thuế, nộp thuế điện tử; tăng cường sự phối hợp giữa Cục thuế tỉnh, Cục Hải quan tỉnh và các cơ quản quản lý nhà nước trong việc nộp thuế qua mạng, hoàn thuế điện tử nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc hỗ trợ và giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp xuất nhập khẩu.

b) Đẩy mạnh công tác xây dựng hệ thống thông tin truyền thông và nâng cao nhận thức về ưu đãi và rào cản từ các Hiệp định thương mại tự do FTA

- Hỗ trợ, tăng cường cung cấp thông tin thị trường trong và ngoài nước, thông tin về cơ chế chính sách xuất nhập khẩu của các nước, cơ chế chính sách mới của Nhà nước về sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu đến cộng đồng doanh nghiệp dưới nhiều hình thức như hội nghị, hội thảo, tập huấn, cổng thông tin điện tử, mạng xã hội, báo, đài... để doanh nghiệp có kế hoạch chủ động trong hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với từng thị trường.

- Thường xuyên tổ chức tuyên truyền về các cảnh báo vệ sinh dịch tễ và kiểm dịch động thực vật (SPS); tuyên truyền về phòng vệ thương mại, các rào cản, chính sách thuế quan của các thị trường; các quy định về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng sản phẩm hàng hoá xuất nhập khẩu; rà soát, đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan trong công tác phòng vệ thương mại.

- Tuyên truyền, phổ biến cho doanh nghiệp đi đôi với việc hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện có hiệu quả về các quy định về nguồn gốc xuất xứ trong các Hiệp định FTA mà Việt Nam đã ký kết nhằm giúp doanh nghiệp lựa chọn nguồn nguyên liệu đầu vào, quy trình sản xuất, tiêu chuẩn về chất lượng sản phẩm để được hưởng các ưu đãi về thuế quan khi xuất khẩu vào thị trường các nước mà Việt Nam đã, đang và dự kiến sẽ ký kết Hiệp định FTA.

c) Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ

-Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong sản xuất, bảo quản, chế biến các sản phẩm nông sản chủ lực, đặc trưng của tỉnh. Hỗ trợ tạo lập, quản lý và phát triển quyền sở hữu công nghiệp cho các sản phẩm nông sản của tỉnh.

- Đưa khoa học và công nghệ gắn liền với sản xuất, kinh doanh sản phẩm chủ lực để nâng cao năng suất, chất lượng, đạt các tiêu chuẩn VietGap, GlobalGap, ... để hướng tới mục tiêu xuất khẩu và tham gia chuỗi giá trị toàn cầu. Nghiên cứu ứng dụng công nghệ bảo quản, chế biến nông sản sau thu hoạch, từng bước nâng cao chất lượng, đa dạng hóa sản phẩm chế biến phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Từng bước ứng dụng công nghệ sinh học trong chọn tạo, nhân giống cây trồng, vật nuôi năng suất cao, chất lượng tốt; ứng dụng công nghệ tự động hóa vào sản xuất.

- Hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia triển khai thực hiện dự án đổi mới khoa học và công nghệ. Tăng cường hiệu quả quản lý, năng lực kỹ thuật của hoạt động đo lường thử nghiệm về năng suất, chất lượng của các sản phẩm hàng hóa chủ lực tại địa phương; đánh giá trình độ, chất lượng của sản phẩm hàng hóa.

- Hỗ trợ đăng ký chất lượng, thương hiệu, nhãn hiệu, bản quyền, sở hữu trí tuệ, chỉ dẫn địa lý cho các sản phẩm chủ lực, có lợi thế cạnh tranh của tỉnh nhằm mục đích xuất khẩu.

d) Chính sách tài chính, tín dụng

- Tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp xuất khẩu trên địa bàn tỉnh tiếp cận vốn vay từ các tổ chức tín dụng; đổi mới cơ chế, chính sách tín dụng theo nguyên tắc thị trường; cải tiến thủ tục cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa theo hướng minh bạch, đơn giản, rút ngắn thời gian xét duyệt cho vay.

2.4. Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, lợi thế của tỉnh cho phát triển xuất khẩu

a) Hoàn thiện cơ sở hạ tầng

- Đảm bảo đầu tư phát triển hạ tầng theo hướng đồng bộ, hiện đại. Hạ tầng giao thông vận tải thông suốt, an toàn, điện, nước, viễn thông... đảm bảo tốt nhu cầu sản suất. Hình thành các trục giao thông kết nối cửa khẩu - cảng biển - khu công nghiệp, khu kinh tế thông suốt và cân bằng, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động giao thương, xuất nhập khẩu.

- Tiếp tục hoàn thiện cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các bến bãi, kho, cảng logistics tại các huyện, thành phố theo quy hoạch đã được phê duyệt, tạo mặt bằng sạch để thu hút các dự án đầu tư phát triển sản xuất, đẩy mạnh xuất khẩu.

b) Phát triển các loại hình dịch vụ logistics

- Thu hút các dự án đầu tư hạ tầng logistics nhằm phát triển nhanh, đồng bộ hệ thống cơ sở hạ tầng, kho, bến bãi tại các khu, cụm công nghiệp, cảng thủy nội địa, cảng cạn (ICD) đã được quy hoạch. Khuyến khích, thu hút các nhà đầu tư thực hiện các dự án hạ tầng logistics có tính đa dạng kết hợp bốc xếp, kho bãi, vận chuyển, đóng gói và hỗ trợ, đa dạng hóa các dịch vụ đi kèm.

- Đẩy mạnh phát triển các loại hình dịch vụ logistics đáp ứng nhu cầu phát triển của doanh nghiệp, phục vụ tích cực hoạt động thu hút đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp vận tải thành lập các đại lý vận tải, giao nhận, góp phần giảm chi phí đầu vào để nâng cao hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu.

c) Phát triển nguồn nhân lực

- Chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước và quản lý doanh nghiệp nâng cao năng lực chuyên môn, đủ mạnh ở mọi lĩnh vực, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế trong thời kỳ mới. Tập trung phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao; gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học - công nghệ phục vụ tái cấu trúc nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng, góp phần tăng nhanh năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Thực hiện các chương trình, đề án đào tạo nhân lực chất lượng cao đối với các ngành, lĩnh vực chủ yếu, mũi nhọn. Chú trọng phát hiện, bồi dưỡng, phát huy nhân tài, đào tạo nhân lực cho phát triển kinh tế tri thức.

- Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ xuất nhập khẩu, thuế, hải quan, doanh nghiệp khởi nghiệp, quản trị doanh nghiệp, kỹ năng xúc tiến thương mại, tìm kiếm thông tin thị trường... nhằm trang bị kiến thức, nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước, các doanh nghiệp, hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu để nâng cao sức cạnh tranh đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong xu thế hội nhập.

- Thực hiện tốt công tác rà soát, khảo sát cung cầu lao động; đánh giá, phân tích thị trường lao động, trên cơ sở đó nhận diện những ngành nghề cần đào tạo và đào tạo lại để chuẩn bị nguồn nhân lực có chất lượng cho thời kỳ công nghệ 4.0.

- Nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo nguồn nhân lực cho nền kinh tế số. Chương trình đào tạo nhân lực công nghệ thông tin cần hướng đến đẩy nhanh xã hội hóa giáo dục công nghệ thông tin, đặc biệt là cập nhật giáo trình đào tạo công nghệ thông tin gắn với các xu thế công nghệ mới như internet kết nối vạn vật, trí tuệ nhân tạo, công nghệ robot, tạo điều kiện cho học sinh, sinh viên sớm tiếp cận lĩnh vực này. Sớm trang bị cho học sinh, sinh viên kiến thức về hội nhập kinh tế quốc tế.

d) Phát triển thương mại điện tử

- Hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã phát triển thương mại điện tử, đẩy mạnh phát triển thương mại điện tử theo hình thức doanh nghiệp với doanh nghiệp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.

- Khuyến khích các doanh nghiệp, hợp tác xã ứng dụng thương mại điện tử vào quản lý, điều hành doanh nghiệp, mở rộng tìm kiếm đối tác, thị trường, tham gia các sàn thương mại điện tử lớn để quảng bá hình ảnh, sản phẩm của doanh nghiệp và giao dịch hàng hoá.

- Tổ chức các chương trình tập huấn, khóa đào tạo ngắn hạn về thương mại điện tử cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu trên địa bàn tỉnh theo các chủ đề chuyên sâu, phù hợp với lĩnh vực sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

đ) Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại và đầu tư

- Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư thu hút các dự án đầu tư sản xuất trên địa bàn tỉnh, đổi mới hình thức tổ chức xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư theo hướng hiệu quả, trọng tâm, trọng điểm; nghiên cứu, thu thập, cung cấp thông tin thị trường, thực hiện tốt việc quảng bá thương hiệu sản phẩm, tổ chức thị trường tiêu thụ, đặc biệt là sản phẩm nông sản của tỉnh.

- Hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại, kết nối cung cầu, khảo sát thị trường, tham gia hội chợ, triển lãm trong và ngoài nước.... giúp các doanh nghiệp quảng bá sản phẩm, mở rộng thị trường nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu. Đồng thời tham gia các chương trình hợp tác, liên kết giữa các tỉnh, thành phố nhằm tạo nguồn sản phẩm cho xuất khẩu.

2.5. Quản lý và kiểm soát nhập khẩu đáp ứng đủ nhu cầu cho sản xuất trong nước và hướng đến cán cân thương mại lành mạnh, hợp lý

 Đẩy mạnh công tác tuyên truyền thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiến dùng hàng Việt Nam”, khuyến khích người dân và doanh nghiệp sử dụng hàng hóa trong nước đã sản xuất được để góp phần hạn chế nhập khẩu, qua đó thúc đẩy sản xuất trong tỉnh phát triển.

2.6. Nâng cao vai trò của Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh và các doanh nghiệp hạt nhân, thúc đẩy hình thành các chuỗi giá trị xuất khẩu

- Chú trọng vai trò của Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh trong việc thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh; Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh chủ động phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan xây dựng, tổ chức các chương trình đào tạo, nâng cao năng lực cho các doanh nghiệp hội viên: Tổ chức các khóa tập huấn, đào tạo về kỹ năng thâm nhập vào các thị trường mục tiêu, khai thác các cam kết ưu đãi trong các Hiệp định thương mại tự do, hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu vượt rào cản và các biện pháp phòng vệ thương mại tại thị trường nước ngoài; kỹ năng triển khai xuất khẩu thông qua thương mại điện tử. Các khóa tập huấn, đào tạo về phát triển thiết kế mẫu mã, bao bì sản phẩm, hệ thống nhận diện thương hiệu sản phẩm, xây dựng phát triển thương hiệu, marketting nhằm nâng cao giá trị gia tăng, năng lực cạnh tranh cho sản phẩm xuất khẩu của tỉnh.

- Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu tập trung xây dựng chiến lược xuất khẩu của doanh nghiệp phù hợp với từng khu vực thị trường, các cam kết trong các Hiệp định FTA, thỏa thuận thương mại mà Việt Nam tham gia. Xây dựng chiến lược phát triển mặt hàng theo hướng cải tiến quy trình sản xuất, tiết kiệm chi phí, đa dạng hóa mẫu mã, nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm. Chủ động nắm bắt thời cơ, xây dựng kế hoạch đầu tư đổi mới công nghệ, đẩy mạnh công tác nghiên cứu, dự báo thị trường, cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm, tích cực tìm kiếm, mở rộng thị trường, góp phần thúc đẩy và nâng cao hiệu quả xuất khẩu.

Phối hợp chặt chẽ với cơ quan quản lý nhà nước, phản ánh kịp thời những vấn đề vướng mắc phát sinh để có biện pháp chủ động đối phó, tích cực tham gia các lớp tập huấn, đào tạo do tỉnh và Bộ Công Thương tổ chức. Nắm bắt kịp thời những thay đổi trong chính sách, nhất là chính sách về thuế và những thông tin về thị trường nước ngoài theo các hiệp định đa phương, song phương đã được ký kết (hàng rào phi thuế, tiêu chuẩn chất lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật, vệ sinh an toàn thực phẩm, kiểm dịch,...) để tận dụng những ưu đãi về giảm thuế, các rào cản thương mại tại các thị trường xuất khẩu./.

Đỗ Thị Bích Thủy

Phòng Thông tin và xúc tiến thương mại - VIOIT

BÀI VIẾT KHÁC