Yên Bái sẽ tập trung thu hút mọi thành phần kinh tế vào đầu tư, khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế của tỉnh và sản xuất những sản phẩm mới, đưa công nghiệp thành động lực để phát triển kinh tế - xã hội; đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh trong thu hút đầu tư. Khuyến khích các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất tăng cường áp dung khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến để chế biến sâu, nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm. Đẩy nhanh tiến độ đầu tư các dự án: Sản xuất, chế biến chì – kẽm, đồng, khai khác chế biến đá vôi trắng, luyện gang thép, các dự án thuỷ điện, điện mặt trời, chế biến gỗ chất lượng cao,… để nhanh chóng hoàn thành đi vào sản xuất, hoàn thành các chỉ tiêu, mục tiêu cụ thể đã đề ra.
Mục tiêu chung: Phát triển mạnh công nghiệp chế biến, chế tạo, chế biến sâu, chế biến tinh các sản phẩm. Nâng tỷ trọng sản phẩm chế biến sâu, chất lượng cao từ mức 20% hiện tại lên mức 40% trong năm 2020; 50% vào năm 2025; 55% vào năm 2030. Phát triển một số sản phẩm mới: Chè Sơn tra, Chế biến thịt gia súc gia cầm, khí ga công nghiệp... Phát triển công nghiệp phụ trợ.
Những mục tiêu cụ thể: Tập trung đầu tư hoàn thiện hạ tầng khu công nghiệp phía Nam; hoàn thiện hạ tầng thiết yếu ở các khu Minh Quân, Âu Lâu; từng bước đầu tư phát triển hạ tầng các cụm công nghiệp đã được xác định bằng các nguồn vốn và hình thức phù hợp, hiệu quả. Thực hiện mời gọi các nhà đầu tư vào đầu tư, kinh doanh hạ tầng khu cụm công nghiệp, trực tiếp mời gọi các dự án vào đầu tư.
Năm 2020 tập trung đầu tư hoàn chỉnh hạ tầng, thu hút lấp đầy KCN phía Nam với diện tích 400 ha; từng bước hoàn chỉnh hạ tầng thiết yếu các KCN Minh Quân 112 ha, xác định đây là khu công nghiệp sạch để mời gọi các dự án phù hợp vào đầu tư; KCN Âu Lâu 120 ha, đẩy mạnh thu hút đầu tư để có tỷ lệ lấp đầy đạt 65% trở lên; đến năm 2030, hoàn thiện hạ tầng 2 KCN Minh Quân và Âu Lâu. Thu hút đầu tư lấp đầy diện tích đất công nghiệp. Tùy tình hình cụ thể về phát triển công nghiệp, thực hiện mở rộng 2 KCN này để đạt diện tích mỗi khu 200 ha. Bố trí quy hoạch thêm từ 1 đến 2 KCN quy mô mỗi khu 200 ha.
Tiếp tục đẩy mạnh đầu tư hạ tầng 12 CCN đã được quy hoạch với diện tích 548,78 ha (CCN Đầm Hồng diện tích 16 ha, CCN Âu Lâu diện tích 50 ha, CCN Sơn Thịnh diện tích 58,76 ha, CCN Báo Đáp 20 ha, CCN Hưng Khánh 20 ha, CCN Tây Cầu Mậu A diện tích 35 ha, CCN Đông An diện tích 35 ha, CCN Bắc Văn Yên diện tích 72 ha, CCN Yên Thế diện tích 39,97 ha, CCN Bảo Hưng diện tích 75 ha, CCN Minh Quân diện tích 75 ha). Tăng cường mời gọi đầu tư để đạt tỷ lệ lấp đầy từ 70% diện tích đất công nghiệp trở lên vào năm 2025. Giai đoạn đến 2030: Tùy mức độ phát triển của ngành công nghiệp và dư địa tại các cụm, bố trí quy hoạch mở rộng mỗi cụm lên tối đa 75 ha để đảm bảo nhu cầu thuê đất của các doanh nghiệp vào đầu tư. Tỷ lệ lấp đầy đến 2030 đạt 80% trở lên.
Tập trung thu hút dự án đầu tư chế biến các sản phẩm chè chất lượng cao; tinh dầu, hương dược liệu và sản phẩm từ quế; chế biến hoa quả, rau củ quả thực phẩm; chế biến dược liệu, dược phẩm; chế biến các sản phẩm gỗ công nghiệp cao cấp tiêu thụ trong nước, xuất khẩu... đầu tư đồng bộ vùng nguyên liệu và nhà máy chế biến, đổi mới công nghệ dây chuyền máy móc thiết bị, chế biến sâu, nâng cao chất lượng sản phẩm. Xây dựng một số thương hiệu sản phẩm có thế mạnh của tỉnh, ổn định và mở rộng thị trường.
Tiếp tục đầu tư khai thác và chế biến Felspat bột ở các mỏ Phai Hạ, Quyết Tiến, Hán Đà và thăm dò tìm kiếm thêm các mỏ khác nhằm giữ vững sản lượng khai thác, chế biến. Sản lượng năm 2020 đạt 200.000 tấn, duy trì ổn định sản lượng đến năm 2025 và năm 2030.
Duy trì khai thác và nâng cấp công nghệ chế biến Grafit (tuyển nổi kết hợp hóa tuyển) tại mỏ grafit Yên Thái và các mỏ nhỏ lân cận. Thực hiện thăm dò đánh giá trữ lượng và đưa vào khai thác tại một số mỏ ở khu vực các xã phía bắc Huyện Văn Yên. Giai đoạn đến 2030: Căn cứ kết quả đánh giá trữ lượng ở các mỏ thăm dò mới, đầu tư thêm một nhà máy tuyển tinh. Sản lượng năm 2030 đạt 50.000 tấn/năm.
Khai thác, tuyển quặng sắt và chế biến gang thép tại các điểm mỏ ở giai đoạn trước và tiến hành khai thác tại 03 mỏ: Núi Vi, Làng Thảo, Núi 300. Sản lượng trong năm 2020 đạt trên 1,5 triệu tấn quặng thô và 300.000 tấn quặng tinh; năm 2025 đạt 2 triệu tấn quặng thô; giai đoạn đến năm 2030: duy trì công suất khai thác, tuyển của các mỏ hiện có, đạt sản lượng quặng thô 2,5 triệu tấn/năm, tinh quặng đạt 500.000 tấn.
Tiếp tục đầu tư xây dựng hoàn thành nhà máy Gang thép Yên Bái tại khu công nghiệp phía Nam và các dự án tuyển nâng cao hàm lượng quặng sắt đã đăng ký đầu tư trên địa bàn tỉnh Yên Bái. Sản lượng đến năm 2025 gang đúc đạt 80.000 tấn/năm, phôi thép 100.000 tấn/năm; tiếp tục mời gọi đầu tư các dự án cán thép, sản xuất tôn lợp... sản lượng đến năm 2030 gang đúc 100.000 tấn/năm, phôi thép 150.000 tấn/năm, thép cán 50.000 tấn năm.
Mở rộng khai thác và chế biến quặng chì, kẽm của các mỏ hiện có và một số mỏ mới được cấp phép, dự kiến tổng công suất mỏ khai thác trên 60.000 tấn/năm; hoàn thành nhà máy luyện chì thỏi kim loại tại CCN Sơn Thịnh, duy trì công suất, đổi mới thiết bị công nghệ của các cơ sở đã đầu tư xây dựng giai đoạn trước; sản lượng chì kẽm kim loại đến năm 2025 đạt 15.000 tấn; giai đoạn đến 2030: Sản lượng chì kẽm kim loại đạt 30.000 tấn.
Thăm dò, nâng cấp, khai thác và tuyển luyện Đồng, đầu tư mở rộng nâng công suất của các mỏ đã quy hoạch của giai đoạn trước để có cơ sở nguyên liệu xây dựng nhà máy luyện Đồng Yên Bái. Sản lượng Đồng kim loại đến 2025 đạt 10.000 tấn; đến năm 2030 đạt 20.000 tấn.
Tiếp tục hoàn thành nhà máy tuyển luyện tại khu vực mỏ đất hiếm tại xã Yên Phú huyện Văn Yên để tuyển, nâng cao hàm lượng, công suất chế biến tinh quặng hàm lượng 30% trên 5.000 tấn/năm, tinh quặng hàm lượng 60% trên 31.000 tấn/năm. Phát huy công suất vào giai đoạn từ 2020 trở đi; giai đoạn đến 2030, ổn định hoạt động khai thác của mỏ và tuyển của nhà máy.
Giai đoạn đến năm 2025 mời gọi, thu hút đầu tư xây dựng nhà máy chế biến thạch anh công suất 60.000 tấn tại KCN phía Nam, sản lượng đạt 20.000 tấn; đến 2030, mở rộng nhà máy trên và đầu tư thêm 1 đến 2 nhà máy, sản lượng 2030 đạt 60.000 tấn trở lên.
Duy trì hoạt động của 20 nhà máy đã hoàn thành phát điện lên lưới quốc gia với tổng công suất thiết kế 424,9MW với sản lượng điện bình quân đạt trên 1,25 tỷ kwh/năm. Năm 2020, phấn đấu đầu tư hoàn thành đưa vào sử dụng thêm 12 nhà máy, công suất thiết kế dự kiến trên 152 MW, bao gồm: cụm thủy điện Chế Tạo 46,5MW; Phìn Hồ 10MW; Chấn Thịnh 10MW; Đồng Ngãi 10MW; Pá Hu 26MW; Chí Lư 16MW; Ma Lừ Thàng 3MW; Phình Hồ 16 MW; Thác cá 1, Thác cá 2 công suất 27 MW; Tân Lĩnh công suất 15 MW. Mời gọi đầu tư các hình thức sản xuất điện mới, sử dụng năng lượng tái tạo: năng lượng mặt trời, năng lượng gió... Trong năm 2020 sản lượng điện sản xuất đạt 1,7 tỷ kwh trở lên (thủy điện 1,5 tỷ kwh, năng lượng mặt trời 0,2 tỷ kwh); Đến 2025 sản lượng điện sản xuất đạt 2,5 tỷ kwh trở lên (thủy điện 2 tỷ kwh, năng lượng mặt trời 0,5 tỷ kwh); Đến 2030 sản lượng điện sản xuất đạt 3 tỷ kwh trở lên (thủy điện 2,2 tỷ kwh, năng lượng mặt trời 0,8 tỷ kwh).
Đầu tư mới, cải tạo nâng cấp hệ thống truyền tải điện, cấp điện nhằm đảm bảo chất lượng điện phục vụ sản xuất và đời sống, đảm bảo truyền tải hết công suất cho các nhà máy thủy điện phát điện lên lưới quốc gia khi hoàn thành đầu tư. Trong năm 2020 hoàn thành Đường dây 110KV Yên Bái – Nghĩa Lộ, mạch kép dây dẫn AC240 chiều dài 73km; Đường dây 110KV cấp điện cho TBA 110KV Văn Yên, mạch kép dây dẫn AC185 chiều dài 14km; Đường dây 110KV thủy điện Noong Phai, Pá Hu – TBA 110KV Nghĩa Lộ, mạch kép dây dẫn AC185 tổng chiều dài 14km; Đường dây 35KV tổng chiều dài 440km và Dự án cấp điện nông thôn từ lưới điện quốc gia; các dự án do ngành Điện đầu tư, với tổng chiều dài đường dây 0,4kv là 650km.
Hoàn thành đầu tư các trạm biến áp: Trạm biến áp 220KV Nghĩa Lộ công suất 125.000 KVA; Trạm biến áp 110KV Yên Bái 2, công suất 40.000KVA; Trạm biến áp 110KV Văn Yên, công suất 25.000KVA; Trạm biến áp 110KV Mỵ - Văn Chấn, công suất 25.000KVA; Lắp mới máy T2 trạm biến áp 110KV Khánh Hòa – Lục Yên, công suất 25.000KVA; trạm biến áp 110KV công suất 40.000 KVA: Yên Thế; Trấn Yên; Yên Bình; Tổng số 200 trạm biến áp 35/0,4KV. Phấn đấu trong năm 2020 đưa điện lưới quốc gia đến 99% thôn bản, 97,5% số hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia. Sản lượng điện trong năm 2020 đạt 1 tỷ kwh; Sản lượng điện đến 2025 đạt 1,5 tỷ kwh; Sản lượng điện đến 2030 đạt 2,0 tỷ kwh;
- Đầu tư nâng công suất cấp nước của nhà máy nước Yên Bình lên 25.000 m3 ngày đêm, mở rộng các hệ thống cấp nước sạch ở các huyện thị. Duy trì sản xuất ổn định của nhà máy xử lý rác thải tại xã Văn Tiến của Công ty TNHH Nam Thành, công suất 100.000 tấn/năm. Mời gọi đầu tư nhà máy xử lý rác thải tại TX Nghĩa Lộ công suất 100.000 tấn/năm.
- Tiếp tục mời gọi các doanh nghiệp để đầu tư, phát triển công nghiệp chế tạo, lắp ráp sửa chữa cơ khí, điện tử; phát triển công nghiệp hỗ trợ; Phát triển công nghiệp chế biến công nghệ cao; Phát triển ngành công nghiệp dệt may, da giày, hóa chất, phân bón, thức ăn gia súc; Phát triển các sản phẩm mỹ nghệ, Tiểu thủ công nghiệp và làng nghề trên địa bàn tỉnh.
Để hoàn thành các mục tiêu cụ thể này, tỉnh đa đưa những định hướng phát triển trong giai đoạn tới:
Theo Quyết định số 322/QĐ-TTg ngày 21/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Yên Bái đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, định hướng phát triển ngành công nghiệp tỉnh Yên Bái như sau: Tiếp tục xác định phát triển công nghiệp là khâu đột phá tạo động lực cho phát triển kinh tế nhanh, bền vững, gắn với chuyển dịch cơ cấu lao động và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tập trung đầu tư hoàn chỉnh hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, từng bước hình thành chuỗi các khu công nghiệp, cụm công nghiệp có hạ tầng đồng bộ, hiện đại theo tuyến hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng đi qua địa bàn tỉnh.
Đẩy mạnh thu hút đầu tư, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo hướng giảm dần tỷ trọng công nghiệp khai khoáng, tăng tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo, chiếm trên 80% giá trị sản xuất công nghiệp trong giai đoạn đến năm 2025; tăng tỷ trọng công nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Tiếp tục hỗ trợ phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, hình thành các mô hình làng nghề gắn với du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng; khuyến khích phát triển các cơ sở công nghiệp chế biến quy mô vừa và nhỏ phù hợp với từng vùng, từng địa bàn nông thôn. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị làm cơ sở cho kế hoạch hóa đầu tư và triển khai các dự án đầu tư xây dựng.
Giá trị sản xuất công nghiệp (giá so sánh 2010) tăng bình quân khoảng 12%/năm giai đoạn 2021 - 2030.
Kiến nghị, đề xuất các giải pháp phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- Tăng cường công tác mời gọi đầu tư phát triển công nghiệp trên cơ sở quy hoạch đã được tỉnh phê duyệt. Ưu tiên các dự án có dây chuyền máy móc thiết bị hiện đại, tiên tiến, sản xuất chế biến sâu các sản phẩm với chất lượng cao, giá trị gia tăng lớn, tiết kiệm tài nguyên, thân thiện với môi trường.
- Nâng cao chất lượng công tác thẩm định, lựa chọn dự án để cấp phép đầu tư.
- Đối với các doanh nghiệp, cơ sở công nghiệp đang thực hiện sản xuất:
+ Tăng cường vận động, khuyến khích, hỗ trợ cải tạo đổi mới dây chuyền máy móc thiết bị hiện đại, tiên tiến, đổi mới công nghệ chế biến. Nâng chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp mạnh dạn đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị.
+ Tập trung phát triển thị trường mới cho các sản phẩm xuất khẩu có sức cạnh tranh lớn, có giá trị gia tăng cao, có tỷ trọng kim ngạch lớn; giữ vững các thị trường xuất khẩu truyền thống. Khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng và vận hành có hiệu quả các website nhằm quảng bá thương hiệu, sản phẩm, ngành hàng gắn với ứng dụng giao dịch hiện đại thông qua thương mại điện tử. Giới thiệu quảng bá thương hiệu, sản phẩm, doanh nghiệp trên website chuyên về xúc tiến đầu tư - thương mại của tỉnh, nhằm giúp doanh nghiệp cơ hội giao thương đẩy mạnh phát triển sản xuất kinh doanh.
- Giảm dần đi tới chấm dứt sản xuất một số sản phẩm sử dụng nhiều tài nguyên, năng lượng, gây ô nhiễm môi trường, những sản phẩm thô giá trị gia tăng thấp.
- Tăng cường công tác ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ. Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ phục vụ phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
- Về cơ chế chính sách:
Đa dạng hóa các nguồn lực đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp, nâng cao hiệu quả nguồn vốn, coi đầu tư ngoài nhà nước là nguồn vốn chủ yếu trong đầu tư phát triển công nghiệp.
+ Bố trí ngân sách Nhà nước phù hợp cho đầu tư cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới nhằm hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật các khu, cụm công nghiệp, hỗ trợ chuyển giao khoa học kỹ thuật, xây dựng mô hình thí điểm... trên địa bàn.
+ Tiếp tục phát triển hạ tầng giao thông gắn với các vùng sản xuất nguyên liệu, hàng hóa lớn của tỉnh. Đầu tư mới, nâng cấp, cải tạo hệ thống lưới điện truyền tải đảm bảo truyền tải hết công suất của các dự án thủy điện, điện mặt trời, điện thủy khí nén. Đồng thời tăng cường đầu tư lưới điện phân phối, đảm bảo cung cấp điện ổn định, có chất lượng phục vụ tốt cho sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
+ Tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình: Khuyến công, xúc tiến thương mại, tiết kiệm năng lượng của Trung ương và của tỉnh để khuyến khích đầu tư, mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm.
+ Thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển nguồn nhân lực của tỉnh giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025. Dự báo và xác định nhu cầu để có kế hoạch đào tạo cán bộ quản lý, đào tạo lao động cho phát triển sản xuất công nghiệp phù hợp với định hướng và yêu cầu trong từng giai đoạn. Xây dựng cơ chế, chính sách để thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao.
Nguồn: Báo cáo của Sở Công Thương tỉnh Yên Bái
Vũ Huy Hùng
Phòng Thông tin Thư viện và Xúc tiến thương mại - VIOIT