EVFTA là Hiệp định thương mại tự do (FTA) thế hệ mới giữa Việt Nam và các quốc gia thành viên EU, được đánh giá là một Hiệp định với phạm vi rộng, mức độ cam kết sâu, sẽ có tác động mạnh tới nền kinh tế Việt Nam.
Cấu trúc của Hiệp định EVFTA có sự khác biệt đáng kể so với các Hiệp định thương mại tự do trước đây mà Việt Nam đã ký kết. Hiệp định cam kết mở cửa thị trường lên tới hơn 99% số dòng thuế , thuế suất 0% sẽ được áp dụng cho các mặt hàng xuất khẩu mà hai bên có thế mạnh như dệt may, giày dép, thủy sản, nông sản nhiệt đới, đồ gỗ... của Việt Nam và ô tô, máy móc-thiết bị, rượu bia, dược phẩm, nông sản ôn đới... của châu Âu (EU). Về thương mại dịch vụ, cam kết của hai bên đều đi xa hơn cam kết trong khuôn khổ WTO. Các doanh nghiệp EU sẽ được hưởng ưu đãi hơn khi đầu tư, kinh doanh tại Việt Nam. Ngoài những cam kết trên, còn có những vấn đề Việt Nam chưa từng cam kết như: Đầu tư (cả trong sản xuất và dịch vụ), chính sách đối với doanh nghiệp nhà nước, mua sắm công, lao động, môi trường…
Sự gia tăng trong tổng xuất khẩu của Việt Nam sang các nước đối tác FTA được chia thành hai bộ phận: gia tăng do tạo lập thương mại và gia tăng do chệch hướng thương mại. Sự gia tăng xuất khẩu do hàng hoá của Việt Nam trở nên rẻ hơn so với trước khi được giảm thuế và thay thế hàng hoá của các nước đối tác FTA trên chính thị trường của các nước này gọi là tác động tạo lập. Trong khi đó, sự gia tăng của xuất khẩu do hàng hoá của Việt Nam rẻ hơn so với hàng hoá của các nước khác trên thị trường các nước đối tác FTA gọi là tác động chệch hướng thương mại.
Trung Quốc là nước phải nhường thị trường cho Việt Nam nhiều nhất tại thị trường EU.Trong ASEAN, Indonesia và Thái Lan do chưa có FTA với EU nên cũng bị mất lợi thế trước Việt Nam trên những thị trường này và phải nhường một phần thị trường cho Việt Nam. Như vậy, có thể thấy việc ký kết và thực hiện các FTA đem lại những lợi thế nhất định về giá cho Việt Nam so với các quốc gia khác. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng những lợi thế cạnh tranh về giá nếu chỉ dựa vào FTA có thể sẽ không dài hạn và phụ thuộc nhiều vào tiến trình hội nhập của các quốc gia khác trên thế giới.
Ecuador đã kết thúc đàm phán với EU và đang trong quá trình phê chuẩn hiệp định. Indonesia, Thái Lan, Ấn Độ đang đàm phán với EU. Trong tương lai gần, khi Indoneasia, Thái Lan, Ấn Độ đạt được thoả thuận FTA với EU và hiệp định với Ecuador có hiệu lực, lợi thế cạnh tranh về giá của Việt Nam so với các nước này sẽ giảm đi và do đó gia tăng xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường EU sẽ bị giảm đi. Nhật Bản và EU cũng đã ký kết FTA vào ngày 17/7/2018. Như vậy sự gia tăng xuất khẩu Việt Nam sang EU có thể chỉ là ngắn hạn.
Xuất khẩu của Việt Nam sang EU trong giai đoạn 2019 - 2026 tăng hơn 1,6 tỷ USD, tương đương với tốc độ tăng 4,95%. Tỷ lệ tạo lập mậu dịch của thị trường EU là 45,24%. Như vậy, đối với thị trường EU, xuất khẩu của Việt Nam tăng chủ yếu là do EU chuyển hướng nhập khẩu từ các nước đối tác khác sang Việt Nam khi giá hàng hoá của Việt Nam giảm tương đối so với giá hàng hoá của các nước đối tác khác trên thị trường EU do Việt Nam được giảm thuế. Do đó, cần nhanh chóng tận dụng cơ hội xuất khẩu từ EVFTA, ít nhất là trong giai đoạn 2019 - 2026.
Bảng 1. Gia tăng xuất khẩu và dự đoán xuất khẩu của Việt Nam sang EU giai đoạn 2019 - 2026
|
Khu vực/Quốc gia
|
Giá trị
tăng thêm (1.000 USD)
|
Tỷ trọng (%)
|
Tăng trưởng (%)
|
Tác động tạo lập
|
Tác động
chệch hướng (1.000 USD)
|
|
1.000 USD
|
%
|
|
1. Giai đoạn 1
(2019-2026)
|
1.640.803
|
32,54
|
4,95
|
742.242
|
45,24
|
898.561
|
|
2. Giai đoạn 2
(2027 - 2029)
|
0.00
|
-
|
-
|
-
|
-
|
0.00
|
|
3. Tổng hai giai đoạn
|
1.640.803
|
30,85
|
4,95
|
742.242
|
45,24
|
898.561
|
Nguồn: Tính toán từ kết quả mô phỏng SMART *
Có 08 nhóm hàng nghiên cứu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng xuất khẩu gia tăng của Việt Nam sang EU, chiếm đến 90,93%. Nhóm ngành có kim ngạch xuất khẩu tăng cao nhất là Dệt may với mức tăng lên đến 718 triệu USD, chiếm hơn 43% tổng kim ngạch xuất khẩu tăng lên của Việt Nam sang EU. Dệt may là nhóm ngành EU áp thuế bình quân cao nhất trong 08 nhóm hàng nghiên cứu, đồng thời cũng là nhóm hàng có nhiều đỉnh thuế của EU.
Đứng thứ hai là Giày dép với kim ngạch xuất khẩu tăng hơn 594 triệu USD và chiếm 36,24% tổng xuất khẩu tăng thêm của Việt Nam sang EU. Đây là nhóm có mức thuế cao thứ 2 trong 08 nhóm nghiên cứu và đồng thời cũng có nhiều đỉnh thuế.
Gia tăng xuất khẩu Thủy sản của Việt Nam chiếm 7,38% trong tổng xuất khẩu tăng thêm của Việt Nam sang EU. Đây cũng là nhóm EU áp dụng thuế nhập khẩu cao với Việt Nam với mức thuế dao động từ 0-22%, trong đó nhiều mặt hàng Thủy sản vẫn phải chịu mức thuế suất cao từ 6-22%, cao hơn nhiều so với mức bình quân EU áp dụng cho hàng hoá nhập khẩu Việt Nam. Nhiều mặt hàng thủy sản phải chịu mức thuế đỉnh. Nhìn chung EVFTA sẽ giúp gia tăng xuất khẩu thuỷ sản chế biến của Việt Nam sang EU nhưng không phải ngay trong giai đoạn đầu EVFTA có hiệu lực.
Cả ba nhóm hàng trên không chỉ có kim ngạch xuất khẩu tăng lớn nhất, mà còn có tốc độ tăng trưởng xuất khẩu cao. Nguyên nhân chủ yếu là các nhóm hàng xuất khẩu chủ chốt Việt Nam có lợi thế so sánh và có tiềm năng chuyên môn hoá xuất khẩu sang EU trong suốt giai đoạn 2001-2015. Bên cạnh đó, cả ba nhóm hàng này có chênh lệch giữa mức thuế cơ sở và mức thuế cam kết cao.
Bảng 2. Gia tăng xuất khẩu của Việt Nam theo nhóm ngành
|
Nhóm sản phẩm
|
Giá trị
tăng thêm (1.000 USD)
|
Tỷ trọng (%)
|
Tăng trưởng (%)
|
Tác động tạo lập
|
Tác động
chệch hướng (1.000 USD)
|
|
1.000 USD
|
%
|
|
1. Thủy sản
|
121.154
|
7,38
|
15,81
|
84.292
|
69,57
|
36.862
|
|
2. Nông sản
|
9.573
|
0,58
|
0,42
|
4.606
|
48,12
|
4.967
|
|
3. Dệt may
|
718.496
|
43,79
|
20,68
|
308.317
|
42,91
|
410.180
|
|
4. Điện thoại và linh kiện điện tử
|
9.537
|
0,58
|
0,08
|
4.047
|
42,43
|
5.490
|
|
5. Giày dép
|
594.692
|
36,24
|
14,96
|
240.566
|
40,45
|
354.126
|
|
6. Máy móc thiết bị
|
0,79
|
0,00
|
0,00
|
0,30
|
38,42
|
0,49
|
|
7. Phương tiện và thiết bị vận tải
|
37.382
|
2,28
|
12,94
|
29.687
|
79,41
|
7.695
|
|
8. Gỗ và sản phẩm gỗ
|
1.125
|
0,07
|
0,71
|
774
|
68,78
|
351
|
|
Tổng 08 nhóm
|
1,491,961
|
90,93
|
5,40
|
672.288
|
45,06
|
819.673
|
|
Tổng XK
|
1.640.803
|
32,54
|
4,95
|
742.242
|
45,24
|
898.561
|
Nguồn: Tính toán từ kết quả mô phỏng SMART
Các nhóm hàng khác có mức độ gia tăng xuất khẩu thấp. Đặc biệt, hai nhóm xuất khẩu chủ lực hiện nay của Việt Nam sang EU là Máy móc thiết bị và Điện thoại, linh kiện điện tử có mức độ gia tăng xuất khẩu rất thấp. Điều đó là do thuế suất cơ sở EU áp dụng với Việt Nam trong hai nhóm hàng này đã rất thấp, hầu hết là 0%. Do đó, khi EVFTA có hiệu lực, khả năng Việt Nam tăng xuất khẩu hai nhóm hàng này sang EU không phải xuất phát từ việc cắt giảm thuế quan mà sẽ đến từ cơ hội tăng đầu tư của EU vào Việt Nam, thúc đẩy Việt Nam tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu trong các nhóm hàng này và phát triển thương mại nội ngành với EU.
Đối với nhóm đồ nội thất (HS 94), hiện nay Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất sang EU một số sản phẩm như: đồ nội thất trong phòng khách và phòng ăn (HS 940360), đồ nội thất trong phòng ngủ (HS 940350), ghế ngồi (HS 940169), các bộ phận của đồ nội thất (HS 940390) và đồ nội thất được sử dụng trong văn phòng (HS 940330). Các mặt hàng này đều được cắt giảm thuế ngay sau khi EVFTA có hiệu lực. Tuy nhiên, đây đều là những nhóm hàng có mức thuế cơ sở rất thấp (hầu hết đã ở mức 0%) nên việc cắt giảm thuế trong EVFTA sẽ không phải là động lực chính để Việt Nam thúc đẩy xuất khẩu sang EU nhóm HS 94.
Để thực thi EVFTA,trong ngắn hạn, Chính phủ cần có những chủ trương, giải pháp và công cụ nhằm hỗ trợ cho doanh nghiệp có được sự sẵn sàng cao để có thể ngay lập tức khai thác những lợi ích, sự khác biệt về lợi thế so sánh và tính bổ sung trong thương mại để từ đó dần thu hẹp khoảng cách giữa Việt Nam và các nước EU. Chỉ đạo các Bộ/ngành: Nghiên cứu, xây dựng các chính sách, biện pháp kỹ thuật hợp lý, đảm bảo phù hợp với cam kết trên cơ sở nghiên cứu, tìm hiểu, học hỏi kinh nghiệm của các nước trên thế giới và của chính các nước thành viên trong EVFTA; Hỗ trợ doanh nghiệp trong việc tận dụng được những ưu đãi về xoá bỏ thuế và đặc biệt là các hỗ trợ kỹ thuật của các nước thành viên FTA dành cho Việt Nam như cải cách doanh nghiệp, phát triển thương mại bền vững, môi trường, lao động, SPS (Hiệp định về các biện pháp vệ sinh và kiểm dịch động vật - Sanitary and Phytosanitary), TBT (Hàng rào kĩ thuật trong thương mại - Technical Barrier to Trade). Bên cạnh đó cần bắt đầu có những bước đi tận dụng EVFTA để gia tăng nhập khẩu và đầu tư từ các nước thành viên này để từng bước thúc đẩy thương mại nội ngành.
* Mô hình SMART là mô hình thiết lập mục tiêu hiệu quả giúp các doanh nghiệp hay các chuyên gia Marketing thiết lập và đánh giá tính cụ thể, mức độ khả thi, sự liên quan và tính hợp lý của các mục tiêu trong kế hoạch dựa trên 5 tiêu chí: Specific (Cụ thể) - Measurable (có thể Đo lường được) - Actionable (Tính Khả thi) - Relevant (Sự Liên quan) - Time-Bound (Thời hạn đạt được mục tiêu).
Vũ Huy Hùng
Phòng Thông tin, Thư viện và Xúc tiến thương mại - VIOIT