Thị trường xuất khẩu các sản phẩm nông lâm thủy sản Việt Nam năm 2022

NGHIÊN CỨU

Viện Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách Công Thương

Trang chủ >> Nghiên cứu

Thị trường xuất khẩu các sản phẩm nông lâm thủy sản Việt Nam năm 2022

28/12/2022

1. Thị trường cao su

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam, trong 11 tháng năm 2022, Việt Nam xuất khẩu 1,87 triệu tấn cao su, trị giá 2,95 tỷ USD, tăng 9,8% về lượng và tăng 3,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021, chủ yếu là các chủng loại: Hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp (HS 400280), Latex, SVR 3L, SVR 10, SVR CV60, RSS3…

Trong đó, hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp vẫn là chủng loại được xuất khẩu nhiều nhất trong 11 tháng năm 2022, chiếm 59,67% tổng lượng cao su xuất khẩu của cả nước, với gần 1,12 triệu tấn, trị giá trên 1,76 tỷ USD, tăng 5,6% về lượng và tăng 0,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021. Trong đó, xuất khẩu sang Trung Quốc chiếm tới 99,8% tổng lượng hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp xuất khẩu của cả nước, với 1,11 triệu tấn, trị giá 1,76 tỷ USD, tăng 6% về lượng và tăng 1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021.

Ngoài ra, một số chủng loại cao su xuất khẩu tăng cả về lượng và trị giá so với cùng kỳ năm 2021, trong đó đáng chú ý như: Cao su tổng hợp, Latex, SVR 10, SVR 20, SVR 5, cao su tái sinh, Skim block… Tuy nhiên xuất khẩu một số chủng loại cao su lại giảm so với cùng kỳ năm 2021 như: SVR 3L, SVR CV60, SVR CV50, SVR CV40…

Về giá xuất khẩu: Trong 11 tháng năm 2022, giá xuất khẩu bình quân hầu hết các chủng loại cao su đều trong xu hướng giảm so với cùng kỳ năm 2021, trong đó: Hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp giảm 4,7%; Latex giảm 7,2%; SVR 3L giảm 6,5%; SVR CV60 giảm 9,1%; RSS3 giảm 7,8%; RSS1 giảm 13,2%; Cao su tái sinh giảm 12,5%... Trong mấy tháng gần đây, giá cao su liên tục giảm mạnh, kéo theo giá xuất khẩu các chủng loại cao su cũng liên tục giảm, nhất là trong tháng 11/2022 giá đã xuống mức thấp nhất tính từ đầu năm 2022, đồng thời là đáy của gần hai năm qua.

Bảng 1. Chủng loại cao su xuất khẩu của Việt Nam trong 11 tháng năm 2022

Mặt hàng

11 tháng năm 2022

So với cùng kỳ năm 2021 (%)

Lượng (tấn)

Trị giá (1.000 USD)

Giá XK BQ (USD/tấn)

Lượng

Trị giá

Giá XK BQ

Hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp (HS 400280)

1.119.234

1.766.125

1.578

5,6

0,7

-4,7

Latex

255.770

296.213

1.158

47,9

37,2

-7,2

SVR 3L

139.831

246.115

1.760

-9,4

-15,3

-6,5

SVR 10

133.787

221.494

1.656

12,5

9,5

-2,7

SVR CV60

61.845

112.189

1.814

-15,8

-23,5

-9,1

RSS3

56.991

104.308

1.830

-4,1

-11,5

-7,8

Cao su tổng hợp

38.031

90.961

2.392

877,6

933,8

5,7

SVR 20

27.425

44.103

1.608

21

17,1

-3,3

SVR CV50

16.427

30.603

1.863

-17,3

-23,2

-7,1

RSS1

8.524

15.587

1.828

0,6

-12,7

-13,2

Cao su tái sinh

7.388

4.749

643

28

12

-12,5

Cao su hỗn hợp (HS 4005)

3.346

9.159

2.737

21,1

13,9

-6

SVR 5

2.758

4.833

1.752

42,7

35,2

-5,2

Skim block

624

839

1.343

110,6

93,2

-8,3

SVR CV40

388

733

1.888

-24,7

-31,5

-9

RSS4

120

185

1.542

 

 

 

Cao su dạng Crếp

66

339

5.175

-83,7

-41,1

260,4

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan

2. Thị trường cà phê

Năm 2022 là một năm khá thành công đối với ngành cà phê Việt Nam và xuất khẩu cà phê trở thành điểm sáng trong xuất khẩu nông sản của Việt Nam. Năm 2022, xuất khẩu cà phê của Việt Nam khởi sắc khi giá cà phê thế giới tăng trở lại, nhu cầu tiêu thụ cà phê tăng cao nhờ các nền kinh tế lớn phục hồi sau đại dịch Covid-19. Thị trường cà phê mở rộng, xuất khẩu sang nhiều thị trường lớn, tiềm năng - đây là triển vọng để gia tăng xuất khẩu của ngành cà phê Việt Nam ở những năm tiếp theo.

Đóng góp phần lớn vào sự tăng trưởng toàn ngành là chủng loại cà phê Robusta, chiếm 98,16% tổng lượng và chiếm 84,86% tổng kim ngạch xuất khẩu cà phê các loại. Theo tính toán từsố liệu của Tổng cục Hải quan, tháng 11 và 11 tháng năm 2022, xuất khẩu cà phê Robusta của Việt Nam tăng trưởng khả quan so với cùng kỳ năm 2021. Tháng 11/2022, xuất khẩu cà phê Robusta đạt xấp xỉ 111,26 nghìn tấn, trị giá trên 222 triệu USD, tăng 21,2% về lượng và tăng 26,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021. Tính chung 11 tháng năm 2022, xuất khẩu cà phê Robusta đạt xấp xỉ 1,4 triệu tấn, trị giá 2,78 tỷ USD, tăng 14,8% về lượng và tăng 37,2% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021. Trong đó, xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang nhiều thị trường chủ lực tăng, gồm: Ý, Bỉ, Nga, Tây Ban Nha, Anh, Phi-líp-pin, Ấn Độ… Ngược lại, xuất khẩu cà phê Robusta sang Đức, Hoa Kỳ giảm.

11 tháng năm 2022, xuất khẩu cà phê Arabica và cà phê chế biến tăng so với cùng kỳ năm 2021, tuy nhiên trị giá xuất khẩu mặt hàng này vẫn ở mức thấp. Sang năm 2023 và những năm tiếp theo, ngành cà phê Việt Nam sẽ chú trọng đầu tư hơn vào khâu sơ chế, bảo quản. Việt Nam bước đầu hình thành công nghiệp chế biến cà phê nhân xuất khẩu, cà phê rang xay, cà phê hòa tan và hệ thống kho bảo quản 2,36 triệu tấn/ năm. Với tín hiệu tích cực trên, kỳ vọng ngành cà phê Việt Nam sẽ tiếp tục bứt phá mạnh mẽ trong thời gian tới.

Bảng 2. Chủng loại cà phê xuất khẩu tháng 11 và 11 tháng năm 2022

Mặt hàng

Tháng 11/2022

So với Tháng 11/2021 (%)

11 tháng năm 2022

So với cùng kỳ năm 2021 (%)

Lượng (tấn)

Trị giá (1.000 USD)

Lượng

Trị giá

Lượng (tấn)

Trị giá (1.000 USD)

Lượng

Trị giá

Robusta

111.258

222.088

21,2

26,8

1.398.873

2.781.733

14,8

37,2

Arabica

3.255

12.330

-35,6

-35,8

53.005

231.738

3,7

56,3

Cà phê Excelsa

228

520

371,7

391,2

2.008

4.905

-9,4

19,6

Cà phê chế biến

 

69.471

 

43,9

 

610.494

 

18,5

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan

3. Thị trường hạt điều

Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan, tháng 11/2022, xuất khẩu hạt điều của Việt Nam đạt 47,86 nghìn tấn, trị giá 271,67 triệu USD, tăng 8,0% về lượng và tăng 2,3% về trị giá so với tháng 10/2022, so với tháng 11/2021 giảm 5,4% về lượng và giảm 17,5% về trị giá. Tính chung 11 tháng năm 2022, xuất khẩu hạt điều của Việt Nam đạt 472,33 nghìn tấn, trị giá 2,81 tỷ USD, giảm 11,1% về lượng và giảm 15,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021.

Lượng hạt điều xuất khẩu qua các tháng giai đoạn 2020 - 2022

(ĐVT: nghìn tấn)

Về thị trường

Tháng 11/2022 so với tháng 11/2021, xuất khẩu hạt điều sang hầu hết thị trường chủ lực giảm, ngoại trừ Trung Quốc, Các Tiểu vương quốc Ả rập Thống nhất.

Trong 11 tháng năm 2022 so với cùng kỳ năm 2021, xuất khẩu hạt điều sang hầu hết thị trường chủ lực giảm, ngoại trừCác Tiểu vương quốc Ả rập Thống nhất, I-xra-en.

Bảng 3. 10 thị trường xuất khẩu hạt điều lớn nhất của Việt Nam tháng 11 và 11 tháng năm 2022

Thị trường

Tháng 11/2022

So với Tháng 11/2021 (%)

11 tháng năm 2022

So với cùng kỳ năm 2021 (%)

Lượng (tấn)

Trị giá (1.000 USD)

Lượng

Trị giá

Lượng (tấn)

Trị giá (1.000 USD)

Lượng

Trị giá

Tổng

47.859

271.669

-5,4

-17,5

472.331

2.814.573

-11,1

-15,8

Hoa Kỳ

11.716

69.094

-18,5

-25,0

131.106

769.383

-19,7

-20,9

Trung Quốc

9.877

53.386

13,2

-10,6

69.501

408.279

-9,7

-27,4

Hà Lan

3.793

23.232

-26,3

-11,5

49.022

269.444

-22,7

-22,1

Đức

1.109

6.491

-47,5

-52,5

15.922

97.759

-17,9

-20,2

Úc

1.233

7.261

-31,5

-38,1

14.694

87.563

-4,3

-8,2

Anh

772

4.244

-29,9

-39,0

13.870

78.284

-5,1

-8,3

Ca-na-đa

767

5.189

-55,5

-56,0

11.398

70.147

-26,3

-32,4

Các TVQ Ả rập Thống nhất

1.258

7.404

73,3

47,4

9.064

55.243

32,6

27,0

I-xra-en

599

3.493

-29,4

-48,4

7.856

56.237

13,7

8,5

Ả Rập Xê út

696

3.936

7,6

-8,4

7.641

48.394

48,7

40,2

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan

Về chủng loại

Tháng 11/2022, xuất khẩu các chủng loại hạt điều W320, WS/WB, LP, W450, W210 giảm so với cùng kỳ năm 2021. Ngược lại, xuất khẩu hạt điều W180, DW, SP tăng trưởng khả quan.

Tính chung 11 tháng năm 2021, xuất khẩu hạt điều W320, W240, W450, DW giảm so với cùng kỳ năm 2021. Ngược lại, xuất khẩu hạt điều W180, WS/WB, SP, W210 tăng so với cùng kỳ năm 2021.

Bảng 4. Chủng loại hạt điều xuất khẩu tháng 11 và 11 tháng năm 2022

Chủng loại

Tháng 11/2022

So với Tháng 11/2021 (%)

11 tháng năm 2022

So với cùng kỳ năm 2021 (%)

Lượng (tấn)

Trị giá (1.000 USD)

Lượng

Trị giá

Lượng (tấn)

Trị giá (1.000 USD)

Lượng

Trị giá

W320

18.624

118.354

-12,4

-23,0

193.901

1.268.568

-11,1

-17,9

W240

7.345

47.276

17,2

-11,6

68.408

469.430

-13,5

-22,7

W180

3.011

19.212

83,1

28,1

25.595

178.533

54,5

25,7

WS/WB

2.525

12.946

-20,3

-29,2

27.679

144.761

3,5

7,2

LP

1.316

6.309

-30,7

-38,8

17.318

82.262

-8,8

2,6

W450

1.004

6.233

-30,6

-44,5

10.728

71.917

-8,1

-15,1

DW

558

2.833

23,1

3,4

5.747

32.004

-24,4

-33,8

SP

541

1.562

116,1

84,2

5.676

20.415

8,6

37,0

W210

229

1.612

-27,2

-41,6

3.518

27.493

13,6

1,4

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan

4. Thị trường rau quả

Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan, trị giá xuất khẩu hàng rau quả của Việt Nam trong tháng 11/2022 đạt 306,1 triệu USD, giảm 1,2% so với tháng 11/2021, nhưng tăng 17,5% so với tháng 11/2021. Trong 11 tháng năm 2022, trị giá xuất khẩu hàng rau quả đạt 3,06 tỷ USD, giảm 6% so với cùng kỳ năm 2021.

Xuất khẩu hàng rau quả của Việt Nam giai đoạn 2020 - 2022

(ĐVT: triệu USD)

Nguồn: Tổng cục Hải quan

Xuất khẩu hàng rau quả trong tháng 12/2022 dự kiến tăng cao nhờ nhu cầu tăng trong dịp Tết Nguyên đán và lượng xe làm thủ tục thông quan xuất khẩu sang Trung Quốc đang tăng dần. Trung Quốc luôn là thị trường xuất khẩu chủ lực của ngành hàng rau quả Việt Nam, do đó xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc tăng mạnh sẽ góp phần thúc đẩy xuất khẩu rau quả tăng trưởng khả quan.

Năm 2022, việc Trung Quốc theo đuổi chính sách “Zezo Covid”, siết chặt công tác phòng, chống dịch Covid-19 ở khu vực cửa khẩu ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động xuất khẩu hàng rau quả của Việt Nam. Mặc dù những tháng cuối năm xuất khẩu hàng rau quả sang thị trường Trung Quốc đã bớt khó khăn, nhưng tính chung trong 11 năm 2022 xuất khẩu hàng rau quả sang thị trường này chỉ đạt 1,4 tỷ USD, giảm 21,7% so với cùng kỳ năm 2021.

11 tháng năm 2022, trong khi trị giá xuất khẩu hàng rau quả tới thị trường Trung Quốc giảm, các doanh nghiệp xuất khẩu hàng rau quả đã nỗ lực tìm kiếm và đẩy mạnh xuất khẩu sang các thị trường khác như Hoa Kỳ, Thái Lan, Nhật Bản, thị trường Đài Loan, Hà Lan… Do đó, tốc độ tăng trưởng của ngành hàng rau quả sang các thị trường này đạt kết quả khả quan. Đáng chú ý, mới đây, Hoa Kỳ đã chính thức mở cửa cho trái bưởi của Việt Nam; quả nhãn, mắc ca cũng được Nhật Bản cho phép nhập khẩu; Niu Di-lân mở cửa cho trái chanh xanh của Việt Nam… Đây đều là các thị trường tiêu thụ khó tính, tuy nhiên xuất khẩu hàng rau quả vào được các thị trường này, thì cơ hội cho ngành hàng rau quả của Việt Nam ngày càng mở rộng.

Việc mở cửa được thị trường đã khó, nhưng giữ được thị trường và phát triển bền vững còn khó hơn, đòi hỏi các doanh nghiệp phải nỗ lực thay đổi tư duy sản xuất, đáp ứng các yêu cầu, tiêu chuẩn của từng thị trường.

Bảng 5. Thị trường xuất khẩu hàng rau quả trong tháng 11 và 11 tháng năm 2022

Thị trường

Tháng 11/2022 (1.000 USD)

So với tháng 11/2021 (%)

11 tháng 2022 (1.000 USD)

So với cùng kỳ năm 2021 (%)

Tỷ trọng (%)

11 tháng năm 2022

11 tháng năm 2021

Tổng

306.061

17,5

3.057.799

-6,0

100,0

100,0

Trung Quốc

165.616

33,2

1.373.166

-21,7

44,9

53,9

Hoa Kỳ

13.187

-29,4

232.202

14,4

7,6

6,2

Hàn Quốc

14.446

23,8

164.101

14,1

5,4

4,4

Thái Lan

8.737

-38,4

162.264

19,7

5,3

4,2

Nhật Bản

12.699

23,5

153.974

7,3

5,0

4,4

Đài Loan

7.769

-23,3

130.828

12,9

4,3

3,6

Hà Lan

12.971

83,8

104.701

47,2

3,4

2,2

Úc

7.822

-18,6

76.681

5,5

2,5

2,2

Hồng Kông

9.020

136,5

72.269

-2,2

2,4

2,3

Lào

5.101

603,7

56.789

277,2

1,9

0,5

Thị trường khác

48.694

-2,7

530.825

1,4

17,4

16,1

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan

5. Thị trường sắn và sản phẩm từ sắn

Trong 11 tháng năm 2022, xuất khẩu sắn và các sản phẩm từsắn đạt gần 2,86 triệu tấn, trị giá 1,25 tỷ USD, tăng 9,5% về lượng và tăng 17,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021. Các chủng loại sắn và các sản phẩm từsắn xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là tinh bột sắn và sắn lát khô.

Trong đó, Việt Nam xuất khẩu được 2,18 triệu tấn tinh bột sắn, trị giá 1,05 tỷ USD, tăng 18,4% về lượng và tăng 21,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021, chủ yếu được xuất khẩu sang Trung Quốc, thị trường Đài Loan, Phi-líp-pin, Hàn Quốc và In-đô-nê-xi-a. Trong đó, Trung Quốc vẫn là thị trường tiêu thụ tinh bột sắn lớn nhất của Việt Nam, chiếm 94,47% tổng lượng tinh bột sắn xuất khẩu của cả nước với 2,06 triệu tấn, trị giá 987,08 triệu USD, tăng 16,8% về lượng và tăng 19,4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021.

Trong 11 tháng năm 2022, Việt Nam cũng xuất khẩu được 693,63 nghìn tấn sắn lát khô, trị giá 203,17 triệu USD, giảm 11,1% về lượng, nhưng tăng 0,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021. Sắn lát khô được xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc, Hàn Quốc, Ma-lai-xi-a và Pa-pua Niu Ghi-nê. Trong đó, Trung Quốc vẫn là thị trường tiêu thụ sắn lát khô lớn nhất của Việt Nam, chiếm 78,25% tổng lượng sắn lát khô xuất khẩu của cả nước với 542,77 nghìn tấn, trị giá 152,02 triệu USD, giảm 21,5% về lượng và giảm 12% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021. Trong 11 tháng năm 2022, lượng sắn lát xuất khẩu sang Trung Quốc giảm mạnh, trong khi xuất khẩu sang Hàn Quốc lại tăng mạnh.  

Bảng 6. Các chủng loại sắn và các sản phẩm từ sắn xuất khẩu của Việt Nam trong 11 tháng năm 2022

Mặt hàng - thị trường

11 tháng năm 2022

So với cùng kỳ năm 2021 (%)

Lượng (tấn)

Trị giá (1.000 USD)

Giá XK BQ (USD/tấn)

Lượng

Trị giá

Giá XK BQ

Tinh bột sắn

2.182.691

1.052.340

482,1

18,4

21,6

2,7

Trung Quốc

2.061.922

987.084

478,7

16,8

19,4

2,3

Đài Loan

34.664

17.569

506,8

32,6

37

3,3

Phi-líp-pin

25.736

13.164

511,5

348,4

402,5

12,1

Hàn Quốc

9.798

4.378

446,9

85,9

94,4

4,6

In-đô-nê-xi-a

7.213

3.805

527,6

 

 

 

Thị trường khác

33.694

20.864

619,2

-15,9

-1,2

17,4

Sắn lát khô

693.634

203.171

292,9

-11,1

0,5

13,1

Trung Quốc

554.774

154.432

278,4

-19,7

-10,6

11,4

Hàn Quốc

138.358

48.554

350,9

56,9

66,7

6,3

Ma-lai-xi-a

461

174

376,6

-5,5

3,5

9,6

Pa-pua Niu Ghi-nê

40

11

283

 

 

 

Củ sắn tươi đã qua chế biến

1.915

2.434

1.271,00

7,8

26,5

17,3

Úc

690

597

865,3

36,4

29,4

-5,1

Hoa Kỳ

637

1.012

1.588,60

46,8

77,6

21

Hà Lan

176

249

1.416,00

-10,7

-10,1

0,6

Pháp

157

233

1.482,50

3,3

42,7

38,2

Ca-na-da

70

98

1.400,00

1,4

17,1

15,5

Thị trường khác

185

245

1.324,20

-55,7

-33,7

49,9

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan

5. Thị trường thủy sản

Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP), tháng 11 năm 2022, lần đầu tiên kể từ đầu năm, tăng trưởng xuất khẩu (XK) thủy sản rơi xuống mức âm (giảm trên 14%) so với cùng kỳ năm ngoái, chỉ đạt khoảng 780 triệu USD, mức thấp nhất kể từ Tết Nguyên đán. Lũy kế tới hất tháng 11/2022, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam đạt 10,2  tỷ USD, tăng gần 28% so với cùng kỳ năm 2021.

Về các mặt hàng xuất khẩu thủy sản, tôm và cá tra vẫn là 2 mặt hàng xuất khẩu chủ lực, chiếm tới 62% tỷ trọng.

Bảng 7. Kim ngạch xuất khẩu thủy sản Việt Nam từ tháng 1 đến tháng 11 năm 2022

TT

Mặt hàng

T11/2022

(tr. USD)

Tăng, giảm (%)

T1-T11/2022

(tr. USD)

Tăng, giảm (%)

Tỷ trọng

(%)

1

Tôm các loại

294,831

-19,5

4.052,901

14

39,7

2

Cá tra

140,615

-25,9

2.288,384

63,1

22,4

3

Cá ngừ

57,344

-26,6

941,384

40,1

9,2

4

Cá các loại khác

182,63

9,4

1.884,401

23,7

18,4

5

Mực, bạch tuộc

73,651

6,3

704,087

29,7

6,9

6

Nhuyễn thể HMV

9,586

-28,6

131,882

3,2

1,3

7

Nhuyễn thể khác

816

317,4

6,024

-9,4

0,1

8

Cua ghẹ và giáp xác khác

20,751

-21,4

207,165

24

2,0

 

Tổng

780,223

-14,3

10.216,229

27,7

100,0

Nguồn: VASEP

Trong các thị trường xuất khẩu thủy sản lớn của Việt Nam, Mỹ vẫn giữ vị trí số 1 với tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản đạt 2,047 tỷ USD trong 8 tháng năm 2022; tiếp theo là Trung Quốc và Hồng Kông 1,657 tỷ USD; Nhật Bản 1,579 tỷ USD.

Bảng 8. Top 5 thị trường xuất khẩu thủy sản của Việt Nam từ tháng 1 đến tháng 11 năm 2022

TT

Thị trường

Kim ngạch XK

(triệu USD)

1

Mỹ

2.047

2

Trung Quốc và Hồng Kông

1.657

3

Nhật bản

1.579

4

Hàn Quốc

877

5

Canađa

351

Nguồn: VASEP

6. Thị trường gỗ và các sản phẩm gỗ:

Theo Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn, xuất khẩu lâm sản trong 11 tháng năm 2022 đã đạt 15,6 tỷ USD, tăng 8,2% so với cùng kỳ năm trước. Dự kiến xuất khẩu lâm sản cả năm 2022 sẽ vươn tới mốc kỷ lục 17 tỷ USD.

Nhóm nghiên cứu các Hiệp hội Gỗ và Tổ chức Forest Trends vừa đưa ra bản báo cáo Xuất nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ tháng 10 tháng của năm 2022. Theo đó, kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam 10 tháng đầu năm 2022 tăng 15,2% so với cùng kỳ 2021.

Trong 10 tháng năm 2022, kim ngạch xuất khẩu đồ gỗ (mã hàng HS 94) chiếm 63% trong tổng kim ngạch xuất khẩu và giảm 6% so với cùng kỳ năm 2021. Trong khi đó, kim ngạch xuất khẩu gỗ nguyên liệu (mã hàng HS 44) chiếm 31%, tăng 6% so với cùng kỳ năm trước.

Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc, EU và Hàn Quốc là 5 thị trường xuất khẩu quan trọng nhất của gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam. Các mặt hàng quan trọng mà Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ là đồ gỗ thuộc nhóm HS 94, trong khi mặt hàng quan trọng xuất khẩu sang Trung Quốc là dăm gỗ và xuất khẩu sang Hàn Quốc và Nhật Bản là viên nén, dăm gỗ và đồ gỗ.

Trong năm 2022 kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ tăng mạnh từ tháng 1 tới tháng 8, trung bình đạt trên 1,3 tỷ USD/tháng. Tuy nhiên, kim ngạch xuất khẩu bắt đầu giảm từ tháng 9/2022, chỉ đạt mức trung bình 1,1 tỷ USD/tháng.

Đồ nội thất bằng gỗ luôn là mặt hàng xuất khẩu chính trong cơ cấu mặt hàng gỗ và sản phẩm gỗ xuất khẩu. Tuy nhiên, nhiều thị trường nhập khẩu chính nhóm hàng này của Việt Nam như Mỹ, EU, Anh đều chịu áp lực lạm phát cao, khiến nhu cầu tiêu thụ nhóm hàng này chậm lại.

Do đó, mức độ tăng trưởng về trị giá xuất khẩu đồ nội thất bằng gỗ đã chững lại, đạt 8,5 tỷ USD trong 10 tháng, chỉ tăng 3,5% so với cùng kỳ năm 2021 (trong cùng kỳ năm 2021 nhóm hàng này đạt tốc độ tăng trưởng là 21,7%), chiếm 62,8% tổng trị giá xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ.

Lượng gỗ dán xuất khẩu trong 10 tháng là hơn 2,22 triệu m3, giảm hơn 15% so với cùng kỳ 2021. Giá trị xuất khẩu gỗ dán trong 10 tháng của năm 2022 đạt gần 866 triệu USD, tăng 3% so với cùng kỳ 2021. Từ tháng 5/2022, giá gỗ dán xuất khẩu đã giảm liên tục từ mức hơn 417 USD/m3 về còn hơn 324 USD/m3 vào tháng 10/2022. Mỹ, Hàn Quốc, Malaysia và Nhật Bản là các thị trường chính tiêu thụ gỗ dán của Việt Nam.

Trong đó, các mặt hàng có tốc độ tăng trưởng mạnh bao gồm dăm gỗ, viên nén. Các mặt hàng có sự tụt giảm về xuất khẩu bao gồm ván bóc và ghế ngồi.

Trương Thị Quỳnh Vân

Phòng Thông tin và xúc tiến thương mại - VIOIT

BÀI VIẾT KHÁC