Thái Bình định hướng phát triển công nghiệp

NGHIÊN CỨU

Viện Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách Công Thương

Trang chủ >> Nghiên cứu

Thái Bình định hướng phát triển công nghiệp

01/04/2020
Thái Bình định hướng phát triển công nghiệp

Năm 2019, nền kinh tế của Thái Bình tiếp tục ổn định và duy trì đà tăng trưởng khá, là năm thứ 4 liên tiếp đạt mức tăng trưởng 2 con số, là một trong những địa phương dẫn đầu về tốc độ tăng trưởng kinh tế vùng đồng bằng sông Hồng.

Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) dự kiến đạt 55.924 tỷ đồng tăng 10,3%, tổng giá trị sản xuất ước đạt 152.572 tỷ đồng, tăng 14%  so với năm 2018. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực, tỷ trọng khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản - công nghiệp và xây dựng - dịch vụ tương ứng đạt 22,5% - 41,9% - 35,6%. Thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp tiếp tục tăng mạnh; vốn đăng ký đầu tư cao gấp 2,5 lần so với năm trước.

Sản xuất công nghiệp

Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) tháng 12/2019 ước tăng hơn 3,9% so với tháng trước và tăng hơn 14,5% so với cùng kỳ năm trước. Ngành công nghiệp chế biến chế tạo tăng hơn 19% so cùng kỳ năm 2018 trong đó một số ngành tăng cao như sản xuất sản phẩm điện tử, máy tính và quang học tăng 170%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng hơn 62%;

IIP quý IV ước tăng hơn 9,2% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó ngành khai khoáng và ngành sản xuất và phân phối khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí có chỉ số giảm; ngành công nghiệp chế biến chế tạo và cung cấp nước, hoạt động quản lý rác thải, nước thải tăng.

Trong Quý IV năm 2019, một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu có mức tăng cao so với cùng kỳ như: sản phẩm cấu kiện nhà lắp sẵn bằng kim loại ước đạt 6.934 tấn, tăng 2,8 lần so cùng kỳ; dịch vụ tráng phủ kim loại bằng cách nhúng vào kim loại chảy ước đạt 32.909 triệu đồng, tăng 2,7 lần; xe đạp khác ước đạt 192 chiếc, tăng 2,2 lần; loa đã và chưa lắp đặt vào hộp loa ước đạt gần 4.634 nghìn cái, tăng 2 lần; tai nghe khác ước đạt 29.167 nghìn cái, tăng 53%; bộ com –lê, quần áo đồng bộ, áo jacket ước đạt 7.184 nghìn cái, tăng 31,7%; thức ăn gia súc ước đạt 25.058 tấn, tăng 30,8%. Bên cạnh đó cũng có một số sản phẩm có tốc độ giảm so với cùng kỳ như: sản phẩm sứ vệ sinh ước đạt 1.009 nghìn cái giảm 55,4%; khí và dạng khí tự nhiên ước đạt 6,7 triệu m3, giảm 36,4%; bộ đèn sử dụng cho cây thông noel ước đạt 74.616 bộ, giảm 35,1%; bia chai ước đạt 3.455,2 nghìn lít, giảm 26,2%; điện sản xuất ước đạt 667,4 triệu kwh, giảm 22,6% so với cùng kỳ năm 2018.

Năm 2019, IIP tăng 15,1% so với cùng kỳ năm 2018 trong đó: Ngành sản xuất và phân phối khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí có chỉ số tăng hơn 23,4%. Ngành công nghiệp chế biến chế tạo tăng hơn 14% trong đó một số ngành sản xuất tăng cao như so với cùng kỳ năm trước. Bên cạnh đó cũng còn một số sản phẩm giảm, các mặt hàng giảm nguyên nhân chủ yếu đều mang tính chất mùa vụ và theo đơn đặt hàng giảm trong tháng so với cùng kỳ năm 2018.

Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 12 năm 2019 giảm hơn 4, 4% so với tháng trước và tăng gần 4% so với cùng kỳ năm trước.
Chỉ số tồn kho ngành chế biến, chế tạo tính đến tháng 12 năm 2019 tăng  gần 10% so với tháng trước và tăng hơn 52,6% so với  cùng kỳ năm trước.

Định hướng và phát triển công nghiệp

Ngày 15 tháng 08 năm 2017, Ủy ban Nhân dân tỉnh Thái Bình ra quyết định Phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Thái Bình giai đoạn 2017 - 2025, định hướng đến năm 2030, với những quan điểm, mục tiêu và định hướng:

Quan điểm phát triển

- Phát triển công nghiệp hướng ra biển và theo đúng định hướng của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Thái Bình lần thứ XIX; phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển bền vững kinh tế - xã hội tỉnh Thái Bình đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 và đảm bảo thống nhất với quy hoạch ngành, lĩnh vực khác của tỉnh.

- Khai thác lợi thế, tiềm năng, gắn kết chặt chẽ sự phát triển công nghiệp với nông nghiệp, nông thôn, giải quyết việc làm và liên kết phát triển với các địa phương trong vùng Đồng bằng sông Hồng nhằm thúc đẩy phát triển công nghiệp hiệu quả, năng động.

- Phát triển công nghiệp theo hướng cơ cấu lại các ngành sản xuất gắn với đẩy mạnh chuyển dịch tăng tỷ trọng các ngành có kỹ thuật, công nghệ cao, đóng góp lớn cho ngân sách và ít gây ô nhiễm môi trường. Kết hợp hài hòa giữa phát triển theo rộng và chiều sâu, chủ động liên doanh, liên kết với các tập đoàn đa quốc gia để từng bước tham gia vào trong chuỗi cung ứng và chuỗi giá trị toàn cầu.

- Thu hút đầu tư có chọn lọc đảm bảo các dự án đầu tư có công nghệ hiện đại, kiên quyết không thu hút đầu tư những dự án gây ô nhiễm môi trường, công nghệ lạc hậu và giá trị gia tăng thấp.

- Củng cố, mở rộng các làng nghề truyền thống và phát triển nghề, làng nghề mới, tạo thêm việc làm cho người lao động.

- Phát triển công nghiệp theo hướng bền vững, gắn phát triển công nghiệp đi đối với đảm bảo an sinh xã hội, an ninh quốc phòng.

Mục tiêu phát triển

Đến năm 2025 ngành công nghiệp của tỉnh phát triển theo hướng hiện đại, tăng trưởng theo chiều sâu, giá trị tăng thêm tăng nhanh và tỷ lệ đóng góp của ngành công nghiệp - xây dựng trong cơ cấu kinh tế của tỉnh đạt trên 50%. Các mục tiêu của đề án tái cơ cấu ngành cơ bản đạt được; hoạt động sản xuất của các ngành, lĩnh vực hiệu quả hơn, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp từng bước được nâng lên rõ rệt.

Cụ thể: Giai đoạn 2016 - 2020 tăng trưởng bình quân giá trị sản xuất công nghiệp đạt khoảng 14% - 15%/năm, về giá trị năm 2020 đạt khoảng 75.940 tỷ đồng, gấp khoảng 2,01 lần so với năm 2015. Giai đoạn 2021 - 2025 tăng trưởng bình quân giá trị sản xuất công nghiệp đạt khoảng 10% - 12%/năm, về giá trị năm 2025 đạt khoảng 125.110 tỷ đồng, gấp khoảng 1,65 lần so với năm 2020.

Định hướng phát triển

Đối với công nghiệp nặng, tập trung vào công nghiệp khai thác khí thiên nhiên tại vùng biển Thái Bình và xây dựng đường ống dẫn khí vào Thái Bình. Đóng mới, sửa chữa và hoán cải các tàu vận tải thủy.

Đối với công nghiệp nhẹ, tập trung vào công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm; sản xuất bia, rượu, nước giải khát, nước khoáng, công nghiệp dược. Sản xuất gạch không nung, gạch bloc, gạch ceramic, granite, sứ vệ sinh. Sản xuất vải cao cấp, phụ liệu may, các sản phẩm may mặc, giày da cao cấp. Sản xuất, lắp ráp một số thiết bị điện tử, tin học, máy văn phòng, điện lạnh, sản xuất cáp quang, các thiết bị thông tin viễn thông...

Đẩy mạnh phát triển công nghiệp khu kinh tế biển. Hình thành mạng lưới cụm công nghiệp sản xuất, trong đó mỗi cụm phục vụ phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp cho nhóm các xã lân cận. Bố trí các dự án công nghệ cao, nộp nhiều ngân sách, sử dụng ít lao động. Phát triển làng nghề theo chiều sâu và hướng về xuất khẩu. Bảo tồn, phát triển các làng nghề truyền thống, du nhập nghề mới có giá trị cao, thân thiện với môi trường. Hạn chế nghề chế biến nông sản thực phẩm thủ công không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, làng nghề tái chế phế liệu gây ô nhiễm môi trường.

Với mục tiêu và định hướng như vậy, tỉnh Thái bình có ưu tiên trọng tâm như: Tập trung phát triển công nghiệp hướng về phía biển; phát triển công nghiệp phải đảm bảo quy hoạch, ưu tiên phát triển trong các khu, cụm công nghiệp; thu hút nhà đầu tư hạ tầng các khu, cụm công nghiệp để đầu tư kinh doanh hạ tầng; phát triển công nghiệp phục vụ nông nghiệp, nông thôn; phát triển công nghiệp hỗ trợ phục vụ nhu cầu cho cả nước và xuất khẩu; đầu tư có chọn lọc, không thu hút đầu tư bằng mọi giá; chú trọng phát triển công nghiệp công nghệ cao và các lĩnh vực sử dụng tiết kiệm năng lượng, tài nguyên; khuyến khích thu hút các dự án sử dụng tiết kiệm đất, có hiệu quả.

Trong đó một số ngành, lĩnh vực được ưu tiên phát triển trong giai đoạn đến 2025 như ngành cơ khí chế tạo; ngành thiết bị điện, điện tử; ngành dệt may, da giầy; ngành chế biến nông sản, thực phẩm; ngành năng lượng; ngành vật liệu xây dựng; ngành công nghiệp hỗ trợ…

Các giải pháp thực hiện quy hoạch

Tăng cường nâng cao nhận thức về phát triển công nghiệp. Tiếp tục xây dựng, ban hành các cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp trong từng giai đoạn phù hợp.

Hỗ trợ cho các nhà đầu tư thực hiện các chương trình nghiên cứu cải tiến công nghệ, thiết kế sản phẩm, đổi mới công nghệ. Khuyến khích và đẩy mạnh xã hội hóa các nguồn lực đầu tư về phát triển công nghiệp. Đa dạng hóa các nguồn vốn huy động đầu tư cho phát triển công nghiệp.

Thành lập Trung tâm xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch tỉnh Thái Bình trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh nhằm thống nhất một đầu mối trong hoạt động xúc tiến đầu tư. Rà soát, đề xuất cắt giảm và nâng cao chất lượng thủ tục hành chính trên tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước. Triển khai thực hiện tốt Nghị quyết số 19/2017/NQ-CP, ngày 06/2/2017 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020.

Tập trung phát triển công nghiệp hỗ trợ, đặc biệt là công nghiệp hỗ trợ cho ngành có lợi thế và có tiềm năng của Thái Bình. Đẩy nhanh tiến độ phát triển kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển công nghiệp chủ động, tích cực phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương, các chủ đầu tư đy nhanh thực hiện các công trình trong điểm trên địa bàn.

Hình thành các khu, cụm công nghiệp ở khu vực ven biển, tận dụng diện tích bãi bồi ven biển và các lợi thế tiềm năng hiện có, nhằm xây dựng khu vực ven biển thành trọng điểm phát triển kinh tế.

Thực hiện đy đủ các chính sách thu hút đầu tư dưới nhiều hình thức; tập trung huy động các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước của các nhà đầu tư, ưu tiên thu hút vn đầu tư vào xây dựng hạ tầng.

Tập trung cho hỗ trợ xây dựng kết cấu hạ tng kỹ thuật khu, cụm công nghiệp, giao thông, điện, nước, môi trường, phát triển nguồn nhân lực và đổi mới công nghệ. Thực hiện xã hội hóa đầu tư hạ tầng các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn. Tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp tiếp cận các nguồn vốn vay ưu đãi, hỗ trợ. Tạo vốn thông qua các tổ chức tín dụng, ngân hàng.

Đổi mới nâng cao chất lượng đào tạo gắn nội dung, chuyên môn đào tạo với nhu cầu nguồn chất lượng cao của các doanh nghiệp; kết nối chặt chẽ giữa nhà trường và doanh nghiệp.

Khuyến khích các doanh nghiệp đổi mới công nghệ, ứng dụng các thành tựu khoa học, sử dụng công nghệ mới, công nghệ tiên tiến, công nghệ thân thiện môi trường; tăng cường ứng dụng và chuyển giao công nghệ kỹ thuật vào sản xuất.

Thu hút đầu tư bám sát định hướng là nâng cao chất lượng dự án, cải thiện môi trường đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút mạnh các nguồn vốn từ bên ngoài, thu hút các nhà đầu tư có năng lực, có công nghệ cao, công nghệ nguồn.

Hướng đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào các ngành công nghiệp công nghệ cao, đạt trình độ tiêu chuẩn quốc tế, đảm bảo sức cạnh tranh của sản phẩm. Ưu tiên các dự án có quy mô lớn của các công ty đa quốc gia, xuyên quốc gia nhằm tham gia vào chuỗi giá trị, chuỗi cung ứng toàn cầu và để tiếp nhận công nghệ hiện đại, kỹ năng quản lý, điều hành tiên tiến.

Đẩy nhanh tiến độ xây dựng kết cấu hạ tầng các khu, cụm công nghiệp đã được quy hoạch chi tiết phù hợp với quy hoạch phát triển của các khu, cụm công nghiệp. Xây dựng các cơ chế, chính sách hỗ trợ các hoạt động phát triển khu, cụm công nghiệp.

Tiếp tục duy trì phát triển các nghề, làng nghề truyền thống. Khuyến khích và có chính sách ưu tiên các sản phẩm làng nghề truyền thống đăng ký xây dựng thương hiệu.

Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Thái Bình, tỉnh Thái Bình đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050

Ngoài việc Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Thái Bình giai đoạn 2017 - 2025, định hướng đến năm 2030, vừa qua Thủ tướng Chính phủ vừa phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Thái Bình, tỉnh Thái Bình đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050.

Mục tiêu của Quy hoạch nhằm khai thác tối đa lợi thế về điều kiện tự nhiên, vị trí trong việc kết nối kinh tế, thương mại, dịch vụ với các địa bàn lân cận, phát triển kinh tế với bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo tồn và phát huy giá trị của hệ sinh thái biển, di tích lịch sử, văn hóa trong khu vực.

Xây dựng và phát triển Khu kinh tế Thái Bình để trở thành khu kinh tế tổng hợp, đa ngành, địa bàn có tính đột phá của tỉnh Thái Bình; ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp tận dụng được lợi thế, tiềm năng của khu vực về nguồn khí thiên nhiên và nguồn nguyên liệu, liên kết với các khu kinh tế, khu công nghiệp đã phát triển trong vùng đồng bằng sông Hồng; kết hợp phát triển các ngành nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản ở những khu vực có chất lượng đất tốt, nguồn lợi thủy sản phong phú; phát triển đô thị, dịch vụ, du lịch phù hợp với tiềm năng và nhu cầu của khu vực.

Bên cạnh đó, mục tiêu của Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Thái Bình, tỉnh Thái Bình đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050 còn làm cơ sở pháp lý để triển khai quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết các khu chức năng, các dự án đầu tư xây dựng trong Khu kinh tế.

Định hướng phát triển không gian của Khu kinh tế Thái Bình gồm có: Tổ chức các khu chức năng trong khu kinh tế với Trung tâm điện lực Thái Bình (Trung tâm nhiệt điện Thái Bình, khu điện gió), các khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ, khu công nghiệp và cụm công nghiệp, các đô thị, các khu du lịch và dịch vụ tập trung, các khu dân cư nông thôn và nông nghiệp tập trung;

Đặc biệt, định hướng phát triển giao thông đường biển đã xác định đầu tư xây dựng cảng biển Thái Bình đủ năng lực tiếp nhận tàu biển có trọng tải lớn đến 50.000 DWT (phía biển), 5.000 DWT (phía trong sông) đáp ứng nhu cầu xuất nhập khẩu hàng hóa phục vụ quá trình hình thành và phát triển Khu kinh tế Thái Bình.

Nguồn: Báo cáo của Sở Công Thương tỉnh Thái Bình

Vũ Huy Hùng

Phòng Thông tin Thư viện và Xúc tiến thương mại

 

BÀI VIẾT KHÁC